Ngô Học Khiêm | |
---|---|
吴学谦 | |
Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 3 năm 1993 – 27 tháng 3 năm 1998 5 năm, 0 ngày | |
Phó Thủ tướng Quốc vụ viện | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 3 năm 1988 – 5 tháng 3 năm 1993 4 năm, 345 ngày | |
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 11 năm 1982 – 12 tháng 4 năm 1988 5 năm, 145 ngày | |
Thủ tướng | Triệu Tử Dương |
Tiền nhiệm | Hoàng Hoa |
Kế nhiệm | Tiền Kỳ Tham |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Thượng Hải, Trung Hoa Dân Quốc | 19 tháng 12, 1921
Mất | 4 tháng 4, 2008 Bắc Kinh, Trung Quốc | (86 tuổi)
Quốc tịch | Trung Quốc |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Ngô Học Khiêm | |||||||
Phồn thể | 吳學謙 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 吴学谦 | ||||||
|
Ngô Học Khiêm (19 tháng 12 năm 1921 — 4 tháng 4 năm 2008) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Phó Thủ tướng Quốc vụ viện.
Ngô Học Khiêm sinh ra ở Thượng Hải năm 1921. Năm 1939, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông là Phó Trưởng Ban Liên lạc Đối ngoại Trung ương từ năm 1978 đến năm 1982, Thứ trưởng thứ nhất Bộ Ngoại giao từ tháng 4 năm 1982 đến tháng 11 năm 1982.
Ngô Học Khiêm giữ chức Ngoại trưởng Trung Quốc từ năm 1982 đến năm 1988. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIII từ năm 1987 đến năm 1992.
Ngô Học Khiêm qua đời vì bệnh ngày 4 tháng 4 năm 2008.[1]