Nhìn chung, ngôn ngữ truy vấn được phân loại tùy theo việc mục đích sử dụng cho cơ sở dữ liệu hoặc để truy xuất dữ liệu trong hệ thống thông tin. Khác biệt giữa 2 loại ngôn ngữ này ở chỗ ngôn ngữ truy vấn cho cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng kết quả của việc truy xuất còn ngôn ngữ truy vấn cho hệ thống thông tin sẽ tìm trong hệ thống những dữ liệu liệu chứ thông tin liên quan đến vấn đề yêu cầu.
AQL là ngôn ngữ truy vấn dùng cho cơ sở dữ liệu ArangoDB.[3]
.QL là một ngôn ngữ truy vấn hướng đối tượng dùng cho các cơ sở dữ liệu quan hệ, là ngôn ngữ kế thừa của Datalog.
CQL (Contextual Query Language) là một ngôn ngữ trang trọng (formal language) cho các truy vấn đại diện trong các hệ thống truy xuất thông tin như các chỉ mục trên websites hay các thư mục trong danh mục.
CQLF (CODYASYL Query Language, Flat) là một ngôn ngữ truy vấn cho các cơ sở dữ liệu dạng CODASYL.
NoSQL: NoSQL là một từ chung để chỉ các công nghệ thay thế cho kĩ thuật quản lí dữ liệu với bảng và ngôn ngữ cấu trúc (SQL), ví dụ điển hình cho NoSQL là MongoDB.[4]
OQL (Object Query Language) là ngôn ngữ truy vấn đối tượng;[5]
OCL (Object Constraint Language)
OttoQL, dùng cho các bảng truy vấn, kiểu dữ liệuXML và cơ sở dữ liệu.
OPath
Poliqarp Query Language là một ngôn ngữ truy vấn tìm kiếm đặc biệt được thiết kế để phân tích các đoạn văn bản chú thích, Ngôn ngữ này được dùng cho công cụ tìm kiếm Poligarp.[6][7]
PQL
QUEL là một ngôn ngữ tương tự như SQL, dùng để truy cập vào các cơ sở dữ liệu quan hệ
RDQL
ReQL là một ngôn ngữ truy vấn dùng trên RethinkDB;[8]
SMARTS
SPARQL
SPL là ngôn ngữ tìm kiếm cho các máy tính dữ liệu lớn, trên nền tảng Unix Pipping và SQL
SCL là một ngôn ngữ kiểm soát phần mềm cho truy vấn và kiểm soát các đối tượng Endevor
SQL là một trong những ngôn ngữ truy vấn phổ biến nhất với các lập trình viên, sử dụng cho các cơ sở dữ liệu quan hệ
SuprTool
TMQL (Topic Map Query Language) là một ngôn ngữ truy vấn cho Topic Maps