Tổng dân số | |
---|---|
~40.000.000[1] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Trung Quốc đại lục | Phúc Kiến Chiết Giang Quảng Đông |
Đài Loan | Thiểu số trong cộng đồng người Đài Loan gốc Hán (~16.321.075) |
Malaysia | Một trong những nhóm lớn nhất của người Malaysia gốc Hoa |
Philippines | Nhóm lớn nhất trong người Philippines gốc Hoa[2] |
Singapore | Nhóm lớn nhất trong người Singapore gốc Hoa |
Indonesia | Nhóm lớn nhất trong người Indonesia gốc Hoa[3] |
Myanmar | Nhóm lớn nhất trong người Myanmar gốc Hoa (figured combined with Cantonese)[4] |
Hoa Kỳ | >70.000[5] |
Hồng Kông | Thiểu số |
Ma Cao | Thiểu số |
Madagascar | Nhóm đáng kể trong dân tộc Sinoa |
Ngôn ngữ | |
Tiếng bản địa: Tiếng Mân Tuyền Chương (Tiếng Phúc Kiến Đài Loan) Khác: Hán ngữ tiêu chuẩn, Tiếng Anh; ngôn ngữ quốc gia của các quốc gia tương ứng họ sinh sống | |
Tôn giáo | |
Tôn giáo dân gian Trung Quốc (chủ yếu là Đạo giáo, Nho giáo, thờ cúng tổ tiên và khác), Đại thừa và Không tôn giáo; thiểu số: Kitô giáo. | |
Sắc tộc có liên quan | |
Khác Người Hán, Người Đài Loan gốc Mân Nam, Người Mỹ gốc Mân Nam, Người Mân Việt cổ† và nhóm nói tiếng Mân |
Người Mân Nam hay người Phúc Kiến là người Hán sống ở vùng Mân Nam, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc, sử dụng tiếng Mân Nam (còn gọi là tiếng Phúc Kiến) là ngôn ngữ chính. Còn có các tên gọi khác như người Phúc Lão, Hạc Lão (Bạch thoại tự: Hok-ló-lâng/Hō-ló-lâng/Ho̍h-ló-lâng/Hô-ló-lâng), người Người Mân Nam (閩南儂; Bân-lâm-lâng) hoặc Người Phúc Kiến (福建儂; Hok-kiàn-lâng)
"Người Mân Nam" của trang này đề cập đến những người có tiếng bản địa là tiếng Mân Nam với phương ngữ chủ đạo là tiếng Mân Tuyền Chương được nói ở Mân Nam (tỉnh của Trung Quốc), Đài Loan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Philippines và bởi nhiều người Hoa ở khắp Đông Nam Á.