Khu vực có số dân đáng kể | |
---|---|
Sri Lanka 15.173.820 (74.88%) (2012)[1] | |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | ~100.000 (2010)[2] |
Úc | 85.000 (2016)[3] |
Ý | ~56.000 (2016)[4] |
Canada | 19.830 (2006)[5] |
Hoa Kỳ | 41.000 (2016)[6][nguồn không đáng tin?] |
Singapore | 25.000 (2016)[7] |
Malaysia | 10.000 (2009)[8] |
New Zealand | 7.257 (2006)[9] |
Ấn Độ | 4.100[10][11] |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Sinhala | |
Tôn giáo | |
Phần lớn theo Phật giáo Nguyên thủy Thiểu số theo Kitô giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Các dân tộc tại Đông Bắc Ấn Độ,[12] người Tamil (nhất là người Tamil Sri Lanka)[12] |
Người Sinhala (tiếng Sinhala: සිංහල ජාතිය Sinhala Jathiya) là một dân tộc Ấn-Arya chủ yếu sinh sống trên đảo Sri Lanka.[13] Họ chiếm khoảng 75% dân số Sri Lanka (hơn 15 triệu người).[1] Dân tộc tính Sinhala dựa trên ngôn ngữ, di sản lịch sử và tôn giáo. Họ nói tiếng Sinhala, một Ấn-Arya, và chủ yếu theo Phật giáo Nguyên thủy,[14] dù một số ít theo các nhánh Kitô giáo hay Hồi giáo. Theo Mahavamsa và Dipavamsa, những tác phẩm do các tăng lữ của Anuradhapura Maha Viharaya viết vào khoảng thế kỷ 3-5 bằng tiếng Pali, người Sinhala là hậu duệ của những người đến từ Sinhapura (Ấn Độ) vào năm 543 TCN, dẫn đầu bởi Hoàng tử Vijaya.[15]