Ngựa Yonaguni

Ngựa Yonaguni
Một con ngựa trên đảo Yonaguni
Gốc gácNhật Bản
Equus ferus caballus

Ngựa Yonaguni (tiếng Nhật: 与那国馬/Yonaguni uma) là một giống ngựa thuộc dòng ngựa giống nhỏ có nguồn gốc từ Nhật Bản, giống ngựa này có nguồn gốc từ đảo Yonaguni, ở quần đảo Yaeyama ở phía tây nam Nhật Bản, gần đảo Đài Loan. Đây là một trong tám giống ngựa có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được xem là những giống ngựa ngày càng hiếm hoi.

Tình trạng[sửa | sửa mã nguồn]

Về hiện trang, giống ngựa này bị đe dọa nghiêm trọng. Vào năm 1968 ghi nhận có 210 con ngựa Yonaguni. Đến đầu những năm 1980, con số đã giảm xuống còn hơn 50 cá thể, số lượng cá thể ngựa sau đó được phục hồi ở một mức độ chút ít[1]:94, với khoảng 85 đầu ngựa được ghi nhận vào năm 2008[2]. Tình trạng bảo tồn của giống được tổ chức Nông Lương thế giới FAO liệt kê là "quan trọng" vào năm 2007[3]:71.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2003, phân tích di truyền bằng phương pháp sử dụng dữ liệu microsatellite tìm thấy trên giống ngựa Yonaguni liên quan chặt chẽ hơn cả về hệ gien đến các giống ngựa sinh sống ở các đảo nhỏ như ngựa Miyakongựa Tokara, hệ gen giống ngựa này ít liên quan chặt chẽ đến các giống ngựa Mông Cổ hơn là giống ngựa Dosankongựa Kiso của các hòn đảo chính của Nhật Bản[4]:378. Giống như các giống đảo khác của Nhật Bản, ngựa Yonaguni có thể vóc nhỏ nhắn với chiều cao trung bình đến vai là 116–120 cm (11.2–11.3 h).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ [Editorial Committee Office of the Japanese Country Report, Animal Genetic Resources Laboratory, National Institute of Agrobiological Sciences, Japan] ([n.d.]). Country Report (For FAO State of the World’s Animal Genetic Resources Process); annex to: Barbara Rischkowsky, D. Pilling (editors) (2007). The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Accessed June 2017.
  2. ^ Breed data sheet: Yonaguni/Japan . Domestic Animal Diversity Information System of the Food and Agriculture Organization of the United Nations. Accessed June 2017.
  3. ^ Barbara Rischkowsky, D. Pilling (eds.) (2007). List of breeds documented in the Global Databank for Animal Genetic Resources, annex to The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Accessed June 2017.
  4. ^ T. Tozaki, N. Takezaki, T. Hasegawa, N. Ishida, M. Kurosawa, M. Tomita, N. Saitou, H. Mukoyama (2003). Microsatellite Variation in Japanese and Asian Horses and Their Phylogenetic Relationship Using a European Horse Outgroup. Journal of Heredity 94 (5): 374–380. doi:10.1093/jhered/esg079. (cần đăng ký mua).
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Bộ phim kể về bộ môn thể thao mang tên Flying Circus, với việc mang Giày phản trọng lực là có thể bay
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Vương miện Trí thức - mảnh ghép còn thiếu trong giả thuyết Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).