Nguyễn Phúc Hồng Diêu

Phú Lương công
富良公
Hoàng tử nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh16 tháng 6 năm 1845
Mất5 tháng 7 năm 1875 (30 tuổi)
An tángHương Trà, Thừa Thiên Huế
Hậu duệnăm con trai
5 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Hồng Diêu (hoặc Dao)
阮福洪傜
Thụy hiệu
Cung Túc Phú Lương công
恭肅富良公

Cung Lượng Phú Lương công
恭亮富良公
Tước vịPhú Lương Quận công
Phú Lương công
Thân phụNguyễn Hiến Tổ
Thiệu Trị
Thân mẫuĐức tần
Nguyễn Thị Huyên

Nguyễn Phúc Hồng Diêu (còn có âm đọc là Dao) (chữ Hán: 阮福洪傜; 16 tháng 6 năm 18455 tháng 7 năm 1875), tước phong Phú Lương công (富良公), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng tử Hồng Diêu sinh ngày 12 tháng 5 (âm lịch) năm Ất Tỵ (1845), là con trai thứ 25 của vua Thiệu Trị, mẹ là Tam giai Đức tần Nguyễn Thị Huyên[1]. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh[2]. Chị cùng mẹ với ông là Phú Lệ Công chúa Đôn Trinh, con gái thứ 18 của vua Thiệu Trị, lấy chồng là Phò mã Đô úy Nguyễn Cửu Toản.

Năm Tự Đức thứ 18 (1865), hoàng đệ Hồng Diêu được vua anh là phong làm Phú Lương Quận công (富良郡公), cùng với Hồng Cai làm Kiên Quốc côngHồng Dật làm Văn Lãng Quận công[3]. Vua anh Tự Đức ra bài cho cả ba hoàng đệ cùng làm, vì hoàng đệ Hồng Cai học hành hơn cả nên mới được đặc cách phong làm Quốc công[3].

Năm Tự Đức thứ 28, Ất Hợi (1875), ngày 3 tháng 6 (âm lịch), quận công Hồng Diêu mất, hưởng dương 31 tuổi, được ban thụyCung Lượng (恭亮), mộ táng tại An Ninh Thượng (Hương Trà, Thừa Thiên)[2][4]. Phủ thờ của ngài hiện tọa lạc tại số 84, đường Văn Thánh, thành phố Huế.

Năm 1941, vua Bảo Đại truy tặng cho hoàng thân Hồng Diêu làm Phú Lương công (富良公), cải thụy thành Cung Túc (恭肅).

Phú Lương công có năm người con trai và 5 người con gái[2]. Ông được ban cho bộ chữ Lỗi (耒) để dặt tên cho các con cháu trong phòng[5]. Con trưởng của ông là công tử Ưng Ngẫu, con của người vợ thứ, được tập phong làm Kỳ ngoại hầu (畿外侯). Năm Đồng Khánh thứ nhất, bổ làm chức Phó quản cơ. Sau vì tội vu cáo người khác đi theo giặc để nhận hối lộ nên công tử bị cách chức, phải đổi theo họ mẹ[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.357
  2. ^ a b c d Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 8 – phần Phú Lương Quận công Hồng Dao
  3. ^ a b Đại Nam thực lục, tập 7, tr.926
  4. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.358
  5. ^ Đại Nam thực lục, tập 7, tr.216 (tên của ông được chép là Điệt)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan