Nhóm ngôn ngữ Circassia

Nhóm ngôn ngữ Circassia
Cherkess
Sắc tộcngười Circassia
Phân bố
địa lý
Phân loại ngôn ngữ họcTây Bắc Kavkaz
  • Nhóm ngôn ngữ Circassia
Glottolog:circ1239[1]
{{{mapalt}}}
  Nhóm ngôn ngữ Circassia
Cây phương ngữ Circassia.
Một người đang nói tiếng Adyghe và tiếng Kabardia, được ghi lại cho Wikitongues.

Nhóm ngôn ngữ Circassia còn được gọi là Cherkess là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz, có nguồn gốc từ vùng Kavkaz giũa biển Đenbiển Caspi.

Có hai ngôn ngữ Circassia, được xác định bởi các tiêu chuẩn văn học riêng, tiếng Adygea (КӀахыбзэ, còn được gọi là Tây Circassia), với nửa triệu người nói và tiếng Kabardia (Къэбэрдейбзэ, còn được gọi là Đông Circassia), với một triệu người. Hai ngôn ngữ này có thể thông hiểu lẫn nhau ở một mức độ mà chúng có thể được coi là các phương ngữ.

Các ghi chép sớm nhất bằng văn bản của các ngôn ngữ Circassia là bằng chữ Ả Rập, được ghi lại bởi du khách người Thổ Nhĩ Kỳ Evliya Çelebi trong thế kỷ 17.

Có sự đồng thuận mạnh mẽ trong cộng đồng ngôn ngữ học về việc tiếng Adyghe và tiếng Kabardia là những ngôn ngữ khác biệt về mặt hình thái.[2][3][4] Tuy nhiên, từ ngữ địa phương cho các ngôn ngữ này gọi chúng là phương ngữ. Người dân Circassia tự gọi mình là адыгэ (tiếng Adyghe) bằng ngôn ngữ bản địa của họ. Ở tây nam của Nga thuộc châu Âu, cũng có chủ thể liên bang gọi là Adygea (tiếng Nga: Адыгея, Adygeya), nô lệ trong Krasnodar, được đặt theo nội danh Circassia. Trong tiếng Nga, Circassia được coi là một ngôn ngữ duy nhất và được gọi là адыгйй (adygskiy, nghĩa là tiếng Adyghe), trong khi tiếng Adyghe được gọi là адыгеййй (adygeyskiy, nghĩa là ngôn ngữ (của Cộng hòa) Adygea). Các thuật ngữ CircassianCherkess đôi khi được sử dụng trong một số ngôn ngữ như từ đồng nghĩa với các ngôn ngữ Tây Bắc Kavkaz nói chung hoặc tiếng Adyghe nói riêng.

Các ngôn ngữ Circassia chứa "nhiều từ mượn từ tiếng Ả Rập, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Ba Tư (đặc biệt là trong lĩnh vực tôn giáo) và tiếng Nga ". [5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Circassian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Kuipers, Aert H. (1960). Phoneme and morpheme in Kabardian (eastern Adyghe). The Hague: Mouton & Co. tr. 7.
  3. ^ Smeets, Henricus Joannes (1984). Studies in West Circassian phonology and morphology. Leiden: The Hakuchi Press. tr. 41. ISBN 90-71176-01-0.
  4. ^ Hewitt, George (2005). “North West Caucasian”. Lingua. 115 (1–2): 17. doi:10.1016/j.lingua.2003.06.003. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ Reza, Hirtenstein & Gholami.
  • Reza, Enayotallah; Hirtenstein, Stephen; Gholami, Rahim. "Cherkess (Circassian)". In Madelung, Wilferd; Daftary, Farhad (eds.). Encyclopaedia Islamica Online. Brill Online. ISSN 1875-9831.CS1 maint: ref=harv (link)

Văn liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Bán hàng có lẽ không còn là một nghề quá xa lạ đối với mỗi người chúng ta.
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula là một thành viên của guild Ainz Ooal Gown và là “cha” của 3 NPC độc đáo nhất nhì Nazarick là 3 chị em Nigredo, Albedo, Rubedo