Tiếng Adygea | |
---|---|
Tây Circassia | |
кӏахыбзэ | |
Sử dụng tại | Nga (bao gồm Circassia: Adygea) |
Tổng số người nói | 575.900 |
Dân tộc | người Circassia |
Phân loại | Tây Bắc Kavkaz
|
Hệ chữ viết | chữ Kirin chữ Latinh chữ Ả Rập chữ Gruzia |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Adygea |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | ady |
ISO 639-3 | ady |
Glottolog | adyg1241 [1] |
Phân bố tiếng Adygea ở Adygea, Nga (2002) | |
Tiếng Adygea (/ˈædɪɡeɪ/ hay /ˌɑːdɪˈɡeɪ/;[2] tiếng Adygea: Адыгабзэ, chuyển tự Adygabzæ) còn được gọi là tiếng Tây Circassia (tiếng Adygea: КӀахыбзэ, chuyển tự K’axybzæ), là một trong hai ngôn ngữ chính thức ở Cộng hòa Adygea (Liên bang Nga), ngôn ngữ còn lại là tiếng Nga.
Có khoảng 128.000 người nói tiếng Adygea ở Nga, hầu hết đều là người bản ngữ. Tổng cộng, có khoảng 300.000 người nói trên toàn thế giới. Cộng đồng nói tiếng Adygea lớn nhất là ở Thổ Nhĩ Kỳ, được nói bởi cộng đồng di cư hậu Chiến tranh Nga-Circassia (khoảng năm 1763-1864). Thêm vào đó, tiếng Adyghe được nói bởi Cherkesogai ở Krasnodar Krai.
Tiếng Adygea thuộc ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz. Tiếng Kabardia (còn được gọi là tiếng Đông Circassia) là một "họ hàng" rất gần, được một số người coi là phương ngữ của tiếng Adygea; hoặc của một ngôn ngữ Circassia lớn hơn. Tiếng Ubykh, tiếng Abkhaz và tiếng Abaza có mối quan hệ xa hơn với tiếng Adygea.
Ngôn ngữ này được chuẩn hóa sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917. Từ năm 1936, chữ Kirin được sử dụng để viết tiếng Adygea. Trước đó, một bảng chữ cái dựa trên chữ Ả Rập đã được sử dụng cùng với chữ Latinh. Trong những năm gần đây, một dạng chữ viết Latinh mới đã được phát minh nhằm tìm cách đưa vào các âm vị từ tất cả các phương ngữ Adygea và Kabardia, cũng như các ngôn ngữ Bắc Kavkaz khác.
Tiếng Adygea hiện đại sử dụng bảng chữ cái Kirin với việc bổ sung của kí tự ⟨Ӏ⟩ (palochka). Trước đây, bảng chữ cái tiếng Ả Rập (trước 1927) và Latinh (1927-38) từng được sử dụng.
Có sẵn phiên bản tiếng Adygea của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở |