Nhóm ngôn ngữ Hạ Franken

Nhóm ngôn ngữ Hạ Franken
Low Frankish, Nederfrankisch
Phân bố
địa lý
Hà Lan, miền bắc Bỉ, miền bắc Pháp, miền tây Đức, Suriname, Antille thuộc Hà Lan, Aruba, NamibiaNam Phi
Phân loại ngôn ngữ họcẤn-Âu
Tiền ngôn ngữFrank
Ngữ ngành con
Glottolog:wese1235  (Low Franconian (Weser–Rhine))[1]
{{{mapalt}}}
Khu vực nói các phương ngữ Franken ở châu Âu (tiếng Hà Lan, là ngôn ngữ tiêu chuẩn được nói ở toàn bộ Hà Lan, và bản thân nó là ngôn ngữ Hạ Franken, không hiển thị trên bản đồ này):
  Các phương ngữ Hạ Franken ở Hà Lan, Bỉ, Đức (Meuse-Rhine) và Pháp (Flemish Pháp)
Một người đang nói tiếng Afrikaans, được ghi lạ cho Wikitongues.
Một người đang nói tiếng Afrikaans, được ghi lạ cho Wikitongues.

Nhóm ngôn ngữ Hạ Franken (tiếng Hà Lan: Nederfrankisch; tiếng Đức: Niederfränkisch; tiếng Pháp: Bas Francique) là một nhóm ngôn ngữ thuộc chi ngôn ngữ German phía Tây được nói ở Hà Lan, miền bắc Bỉ (Flanders), ở vùng Nord của Pháp, ở miền tây nước Đức (Hạ Rhine), cũng như ở Suriname, Nam PhiNamibia, có nguồn gốc từ tiếng Franken. Tiếng Franken còn gọi là "tiếng Franken cổ", là ngôn ngữ của người Francia. Nó là một ngôn ngữ Đức Tây được sử dụng trong thời Meroving, trước thế kỷ thứ 7. Austrasia tạo nên phần đông bắc của Vương quốc Meroving Frank (Francia), bao gồm một phần lãnh thổ của miền tây nước Đức ngày nay, miền đông và miền bắc nước Pháp, Luxembourg, Bỉ và Hà Lan. Người Frank lần đầu xuất hiện ở Hà Lan và Flanders trước khi họ bắt đầu chiến đấu xuống phía nam và phía đông. Ngôn ngữ này có tác động đáng kể đến tiếng Pháp cổ. Nó phát triển thành tiếng Hà Lan cổ ở phía bắc và từng bước bị thay thế bởi ngôn ngữ Oïl ở phía nam.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Hạ Franken cổ là một nhóm phương ngữ được nói ở các quốc gia vùng Hạ. Nó là một ngôn ngữ con của tiếng Franken cổ.

Tiếng Hạ Franken cổ đôi khi được chia thành hai nhóm, tiếng Hà Lan cổ (cũng là tiếng Hạ Franken Tây cổ) và tiếng Hạ Franken Đông cổ. Bởi vì hai nhóm rất giống nhau nên thường rất khó xác định liệu nó là chữ viết là tiếng Hà Lan cổ hay tiếng Hạ Franken Đông cổ, hầu hết các nhà ngôn ngữ học thường đánh đồng tiếng Hà Lan cổ với tiếng Hạ Franken cổ và suốt thời gian dài không phân biệt chúng.

Bất kể sự khác biệt trong cách giải thích này, tiếng Hạ Franken Đông cuối cùng đã bị "hấp thụ" vào tiếng Hà Lan khi nó trở thành dạng chiếm ưu thế của Hạ Franken, mặc dù nó vẫn giữ lại một lớp nền nổi bật trong tiếng Limburg.[2]

Nhóm ngôn ngữ Hạ Franken hiện đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ chuẩn Hà Lan, chủ yếu dựa trên phương ngữ Flemish, Brabantia và Holland, đã có ảnh hưởng đáng kể đến phương ngữ Tây Frisiaphương ngữ Hạ Saxon Hà Lan được nói ở Hà Lan, cũng như phương ngữ Đông Frisia tại Đức; đến hiệu quả của việc tạo ra sự can thiệp đáng kể vào chất nền trong các phương ngữ này.[3]

Khu vực ngôn ngữ Hạ Franken lục địa hiện đại đang giảm kích thước. Flanders Pháp ngày càng có nhiều người nói tiếng Pháp trong suốt thế kỷ qua. Vùng thủ đô Bruxelles song ngữ chính thức nhưng chủ yếu là tiếng Pháp. Ở Đức, ngôn ngữ Franken chỉ tồn tại dạng phương ngữ Meuse-Rhine.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin, biên tập (2013). "Low Franconian". Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Welschen, Ad 2000-2005: Course Dutch Society and Culture, International School for Humanities and Social Studies ISHSS, University of Amsterdam
  3. ^ W. Foerste: Der Einfluss des Niederländischen auf den Wortschatz der jüngeren niederdeutschen Mundarten Ostfrieslands, Schuster Verlag, 1975.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Euler, Wolfram (2013). Das Westgermanische - von der Herausbildung im 3. bis zur Aufgliederung im 7. Jahrhundert - Analyse und Rekonstruktion (West Germanic: from its Emergence in the 3rd up until its Dissolution in the 7th Century CE: Analyses and Reconstruction). 244 p., in German with English summary, Verlag Inspiration Un Limited, London/Berlin 2013, ISBN 978-3-9812110-7-8.
  • Maurer, Friedrich (1942), Nordgermanen und Alemannen: Studien zur germanischen und frühdeutschen Sprachgeschichte, Stammes- und Volkskunde, Strasbourg: Hünenburg.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Tất cả mọi người ở Fontaine đều được sinh ra với tội lỗi, và không ai có thể thoát khỏi tội lỗi đó.
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Cùng tìm hiểu về bảng xếp hạng trang bị trong thế giới slime
Nhân vật Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B