Nhóm ngôn ngữ Semit Tây

Nhóm ngôn ngữ Semit Tây
Phân bố
địa lý
Trung Đông
Phân loại ngôn ngữ họcPhi-Á
  • Semit
    • Nhóm ngôn ngữ Semit Tây
Ngữ ngành con
Glottolog:west2786[1]

Nhóm ngôn ngữ Semit Tây là một nhóm các ngôn ngữ Semit. Thuật ngữ này được Fritz Gommel giới thiệu vào năm 1883[2][3][4].

Sự phân loại này,[5] được ủng hộ bởi các nhà Semit học Robert Hetzron và John Huehnergard, chia ngữ tộc Semit thành hai nhánh: đông và tây. Nhóm Semit Đông bao gồm tiếng Eblatiếng Akkad đã biến mất. Hầu hết các ngôn ngữ Semit rơi vào nhóm Semit Tây, và sau đó được chia thành các nhóm nhỏ: Semit Ethiopia, Nam bán đảo Ả Rập cổ đại, Nam bán đảo Ả Rập hiện đại, Ả RậpSemit Tây Bắc (bao gồm tiếng Hebrew, tiếng Aram, tiếng Amoritetiếng Ugarit). Hai nhóm nhỏ đầu tiên (Etthiopia và Nam bán đảo Ả Rập) có nhiều điểm chung và chúng thường được kết hợp thành một nhóm nhỏ (Semit Nam).

Việc phân loại tiếng Ả Rập có vấn đề. Trong các phân loại cũ hơn, nó được xếp vào nhóm ngôn ngữ Semit Nam. Tuy nhiên, Hezron và Hunerhard kết hợp nó với các ngôn ngữ Semit Bắc và chúng cùng nhau tạo thành nhóm Semit Trung. Một số nhà ngôn ngữ học nhấn mạnh vào một phân loại cũ dựa trên nét tương đồng về "số nhiều đứt gãy" (broken plural).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “West Semitic”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ The Semitic Languages: An International Handbook, Chapter V, page 425
  3. ^ Aaron D. Rubin (2008). “The subgrouping of the Semitic languages”. Language and Linguistics Compass. Blackwell Publishing Ltd. 2 (1): 61–84. doi:10.1111/j.1749-818x.2007.00044.x. P. Haupt (1878) first recognized that the qatala past tense found in West Semitic was an innovation, and that the Akkadian prefixed past tense must be archaic. It was F. Hommel, however, who recognized the implications of this for the subgrouping of Semitic; cf. Hommel(1883: 63, 442; 1892: 92–97; 1926: 75–82).
  4. ^ Fritz Hommel, Die semitischen Volker und Sprachen als erster Versuch einer Encyclopadie der semitischen Sprach- und Alterthums-Wissenschaft, (1883)
  5. ^ Hoftijzer, Jacob; Kooij, Gerrit Van der (tháng 1 năm 1991). The Balaam Text from Deir ʻAlla Re-evaluated: Proceedings of the International Symposium Held at Leiden, 21-ngày 24 tháng 8 năm 1989. ISBN 9004093176.

Văn liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alice Faber, «Genetic Subgrouping of the Semitic Languages», in Hetzron, ed., 2013, The Semitic Languages, Routledge
  • Илья Шифман. Финикийский язык. — Едиториал УРСС, 2003. — ISBN 5-354-00050-5.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
So với các nước trong khu vực, mức sống ở Manila khá rẻ trừ tiền thuê nhà có hơi cao
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Mình là một đứa trẻ ngoan, và mình là một kẻ bất hạnh
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Suy Tưởng có lẽ là cuốn sách “độc nhất vô nhị” từng được thực hiện: nó bản chất là cuốn nhật ký viết về những suy nghĩ riêng tư của Marcus Aurelius
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt