Niobi(V) chloride

Niobi(V) chloride
Mẫu hợp chất niobi(V) chloride
Cấu trúc của niobi(V) chloride
Niobi(V) chloride ở dạng lỏng và khí
Danh pháp IUPACNiobium(V) chloride
Niobium pentachloride
Tên khácNiobi pentachloride
Nhận dạng
PubChem24818
Số EINECS233-059-8
Số RTECSQU0350000
UNII9S1BC7865F
Thuộc tính
Công thức phân tửNbCl5
Khối lượng mol270,1695 g/mol
Bề ngoàiTinh thể đơn nghiêng màu vàng dễ chảy
Khối lượng riêng2,75 g/cm³
Điểm nóng chảy 204,7 °C (477,8 K; 400,5 °F)
Điểm sôi 248,2 °C (521,3 K; 478,8 °F)
Độ hòa tan trong nướcphân hủy
Độ hòa tantan trong alcohol, HCl, chloroform, CCl4
tạo phức với amonia
Các nguy hiểm
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Niobi(V) chloride, hay niobi pentachloride, là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là niobichlor với công thức hóa học NbCl5. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là chất rắn kết tinh màu vàng. Nó thủy phân trong không khí, và các mẫu thường không tinh khiết do lẫn tạp chất NbOCl3. Nó thường được sử dụng như là tiền thân cho các hợp chất khác của niobi. NbCl5 có thể được tinh chế bằng cách thăng hoa.[1]

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp chất niobi(V) chloride trong ngành công nghiệp có thể thu được bằng cách chlor hóa trực tiếp kim loại niobi ở nhiệt độ từ 300 đến 350 °C:[2]

2Nb + 5Cl2 → 2NbCl5

Trong phòng thí nghiệm, niobi(V) chloride thường được điều chế từ Nb2O5, vấn đề chính là phản ứng không hoàn toàn, tạo oxyhalide. Việc chuyển đổi có thể được thực hiện với thionyl chloride.[3] Hợp chất cũng có thể được điều chế bằng cách chlor hóa niobi(V) oxide với sự có mặt của carbon ở nhiệt độ 300 °C. Tuy nhiên, các sản phẩm vẫn chứa một lượng nhỏ tạp chất NbOCl3.

Hợp chất khác

[sửa | sửa mã nguồn]

NbCl5 phản ứng với NH3 theo phương trình sau:

NbCl5 + 18 NH3 → Nb(NH2)2Cl3·8NH3 + 2 NH4Cl·3NH3

Phức chất sau đó bị phân hủy, tạo thành NbCl5·9NH3 và hỗn hợp Nb(NH2)2Cl3·5NH3, NH4Cl.

Phức NbCl5·9NH3 được tạo thành ở −36 °C (−33 °F; 237 K), là chất rắn không màu. Phân hủy phức hợp ở 40 °C (104 °F; 313 K) sẽ tạo ra NbCl5·7NH3 có màu vàng nhạt, đến 160 °C (320 °F; 433 K) sẽ tạo NbCl5·4NH3 là chất rắn màu nâu gỉ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bản mẫu:Cotton&Wilkinson4th
  2. ^ Joachim Eckert, Hermann C. Starck "Niobium and Niobium Compounds" Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2005, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a17_251
  3. ^ D. Brown "Niobium(V) Chloride and Hexachloroniobates(V)" Inorganic Syntheses, 1957 Volume 9, pp. 88–92.doi:10.1002/9780470132401.ch24
  4. ^ Fowles, G. W. A.; Pollard, F. H. (1 tháng 1 năm 1952). “962. Studies on the behaviour of halides of the transition metals with ammonia. Part I. The reaction of niobium pentachloride with ammonia”. Journal of the Chemical Society (Resumed) (bằng tiếng Anh) (0): 4938–4942. doi:10.1039/JR9520004938. ISSN 0368-1769.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét