Nokturnal Mortum

Nokturnal Mortum
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánKharkiv, Ukraina
Thể loại
Năm hoạt động1994–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Thành viênKnjaz Varggoth
Wortherax
Kubrakh
Surm
Karpath
Cựu thành viên
  • Saturious
  • Haarquath
  • Munruthel
  • Jurgis
  • Sataroth
  • Vrolok
  • Alzeth
  • Odalv
  • K
  • Astargh
  • Aywar
  • Bairoth
  • Rutnar
Websitenokturnal-mortum.com

Nokturnal Mortum là một ban nhạc black metal người Ukraina đến từ Kharkiv. Họ là một trong những người sáng lập của trào lưu black metal Ukraina và nằm trong số những người tiên phong của trào lưu Black metal Quốc Xã ("NSBM").[1][2][3][4][5][6][7]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Nokturnal Mortum có tiền thân là một ban nhạc death metal có tên Suppuration vào năm 1991,[8] rồi họ đổi sang thể loại black metal và đổi tên thành Crystaline Darkness, song "phải đổi tên lại lần nữa vào năm 1993/94 sang Nocturnal Mortum vì đã có một ban nhạc sử dụng tên này ở thị trường underground phương Tây".[9] Nhóm đã chia sẻ về cái tên hiện tại và cách đánh vần: "Chúng tôi đã thay đổi một chữ cái để khỏi tìm thấy một ban nhạc trùng tên nào nữa giống như trường hợp của Crystaline Darkness".[9] Nokturnal Mortum có được sự công nhận trong thể loại black metal ở thị trường underground với việc cho phát hành Goat Horns. Ở album này có sự tham gia của hai nghệ sĩ keyboard (thường góp mặt ở cùng một bài hát) và pha trộn những ảnh hưởng dân gian của Ukraina với black metal.

Quan điểm về Phát xít

[sửa | sửa mã nguồn]

Những album đầu tiên của ban nhạc được phát hành thông qua hãng The End Records và (qua giấy phép xuất bản) của Nuclear Blast,[10] nhưng hãng đĩa và ban nhạc đã chia tay ở thời điểm ra mắt các album NeChristLunar Poetry – hai tác phẩm đều cài cắm chi tiết ủng hộ chính trị với Tân quốc xãDa trắng thượng đảng. Ban nhạc bắt đầu chuyển mình từ tham gia các trào lưu extreme metal thịnh hành hơn sang trở thành một trong những đại diện nổi bật của trào lưu Black metal Quốc Xã (NSBM) ở Đông Âu. Đích thân Varggoth đã chia sẻ về mâu thuẫn với hãng đĩa: "Chúng tôi có hợp đồng với The End Records nhưng nó đã bị hủy. Chúng tôi có những quan điểm khác nhau. Họ không ưa chính sách của chúng tôi, chúng tôi thì không thích cách họ kinh doanh. Họ nợ chúng tôi một khoản tiền nữa. Thế là đủ để gây mâu thuẫn rồi."

Mùa thu năm 2014, giọng ca của ban nhạc, Knjaz Varggoth đăng đàn tuyên bố rằng anh và Nokturnal Mortum bắt đầu tự tách khỏi chính trị để tránh những tin đồn liên quan đến quan điểm cá nhân của anh và hệ tư tưởng của ban nhạc.[11] Tuy nhiên, ban nhạc vẫn trình diễn trực tiếp ở nhạc hội Tân quốc xã Asgardsrei vào tháng 12 năm 2016 và 2018,[12][13] và còn diễn ở một số nhạc hội da trắng thượng đẳng khác. Nhạc của Nokturnal Mortum từng có trên dịch vụ nghe nhạc Spotify, nhưng đội ngũ quản trị của nền tảng đã xóa và liệt ban nhạc vào danh sách đen do họ có liên quan đến phong trào quốc xã.[14]

Tranh cãi về hệ tư tưởng Phát xít

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, ban nhạc tự miêu tả nhạc của họ là "black metal mặt trăng".[15] Ở đĩa demo Lunar Poetry (1996), ban nhạc ủng hộ sát hại tín đồ Cơ đốc giáo, phá hủy các nhà thờ và và pagan giáo của người Slav, cùng với miêu tả Jesus là một tên "hippie bị đóng đinh". Sau đó khi phát hành đĩa EP Marble Moon cùng hai album NechristLunar Poetry, họ còn đưa vào phần lời bài Do Thái với các thông điệp và hình ảnh tân quốc xã và da trắng thượng đẳng.

Khi mà các nghệ sĩ thuộc trào lưu black metal phi chính trị phổ biến hơn (gồm nhiều của hàng và sự kiện hòa nhạc) bắt đầu tự tách khỏi hệ tư tưởng của họ, thì ban nhạc lại trở thành cái tên tiên phong trong trào lưu Black metal Quốc Xã (NSBM) ở Đông Âu, và ngày nay thường được xem là một trong những nhóm nhạc định hình trào lưu NSBM thuộc tiểu văn hóa Slav.[1][2] Nhóm cũng bắt đầu sử dụng chữ Vạn lên logo, album và các show của mình, công khai khen ngợi Đức Quốc XãHolocaust ở nhiều dự án phụ. Knjaz Varggoth (một trong nhiều dự án phụ) cũng lên tiếng ủng hộ tư tưởng được gọi là "thánh chiến chủng tộc". Album Нехристь (Nechrist) của Nokturnal Mortum có một bài hát tên là "The Call of Aryan Spirit" – bài hát đưa vào phần lời bài Do Thái và ca ngợi các cuộc diệt chủng. Bản phát hành gốc của album có một mẫu thiết kế chữ Vạn được dựng bằng bốn khẩu AK-47.[6][16][17]

Trong các buổi phỏng vấn, xuất hiện trước truyền thông, mặt hàng thương mại và trên website, ban nhạc thể hiện quan điểm Tân Quốc Xã, song phong cách nhạc của nhóm lại được tự miêu tả là "pagan black metal".[2][17] Các thông báo và văn bản cho thấy các tư tưởng tân-völkisch cũng như tân pagan, và có thiên hướng theo hệ tư tưởng ariosophy.

Năm 2008, giọng ca kiêm tay guitar của ban nhạc là Knjaz Varggoth cho biết anh chẳng quan tâm đến các xu hướng chính trị và anh "chưa bao giờ coi Nokturnal Mortum là một ban nhạc chính trị".[18] Năm 2014, nhóm một lần nữa tuyên bố đã cắt đứt liên hệ với hệ tư tưởng NSBM và các đề tài chính trị,[19] nhưng cùng thời điểm ấy và cả những năm sau này, họ vẫn hoạt động ở các nhóm theo chủ nghĩa da trắng thượng đẳng và biểu diễn trực tiếp tại các show Tân Quốc Xã và cánh hữu,[20][21][22][19][23] hợp tác với hãng thu âm NSBM "Militant Zone".[23][20][21][22][19]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Knjaz Varggoth – hát chính, guitar, keyboard, nhạc cụ dân gian (1994–nay), bass (1999)
  • Wortherax – guitar (1994–1996, 2020-nay)
  • Karpath – bass (2020-nay), guitar (1996-1999)
  • Surm – keyboard (2018-nay)
  • Kubrakh – trống (2020-nay)

Thành viên cũ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Xaarquath – bass (1994-2002)
  • Munruthel – trống (1994-2000, 2000-2003)
  • Sataroth – keyboard (1994-2000, 2000-2003)
  • Saturious – keyboard, nhạc cụ dân gian, bộ gõ (1996-2014), bass (2012-2014)
  • Vrolok – guitar (2000-2002), bass (2002-2011)
  • Alzeth – guitar (2002-2007)
  • K – keyboard (2003-2004)
  • Odalv – trống (2003-2009)
  • Astargh – guitar (2007-2011)
  • Bairoth – trống (2009-2020)
  • Aywar – guitar (2012-2014)
  • Rutnar – bass (2014-2020)
  • Jurgis – guitar, hát bè (2014-2019)
  • Hyozt – keyboard (2017-2018)

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1997 – Goat Horns
  • 1998 – To the Gates of Blasphemous Fire
  • 1999 – Нехристь (NeChrist)
  • 2004 – Мировоззрение (Myrovozzrieniye, Worldview)
  • 2005 – Weltanschauung (Worldview)
  • 2009 – Голос сталі (Holos stali, The Voice of Steel)
  • 2017 – Істина (Istyna, Verity)
  • 2022 – До лунарної поезії (Do lunarnoyi poeziyi, To Lunar Poetry)

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2009 – Live in Katowice
  • 2011 – Коловорот (Kolovorot)
  • 1997 – Return of the Vampire Lord
  • 1997 – Marble Moon
  • 2003 – The Taste of Victory
  • 2017 – Orathania / Kolyada

Đĩa lẻ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1996 – Veche (split Lucifugum)
  • 1997 – Path of the Wolf / Return of the Vampire Lord (split Lucifugum)
  • 2007 – Eastern Hammer (split Graveland, North, Темнозорь)
  • 2016 – The Spirit Never Dies (split Graveland)

Tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2001 – Return of the Vampire Lord / Marble Moon
  • 2004 – Eleven Years Among the Sheep
  • 2016 – 22 Years Among the Sheep

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “На фестиваль в Минск приезжает языческая, антихристианская группа из Украины — верующие выступают против”. M.nn.by. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ a b c “Черная кузница Слобожанщины. Как начинался украинский black metal”. Amnesia.in.ua. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ “En Rhц╢ne-Alpes, un nouveau concert de black metal nц╘onazi”. Rue89lyon.fr. tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ Marc Dazy. “Rockenblog | Du grabuge avant le concert de Nokturnal Mortum”. Leprogres.fr. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ “I Just Found 37 White Supremacist Hate Bands on Spotify”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ a b “Groupes néo-nazis, saluts hitlériens... SOS Racisme demande une enquête sur les invités du Ragnard rock festival | Le Huffington Post”. M.huffingtonpost.fr. 7 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ И.Симоненко Между молотом и наковальней. Гид по Хард-року и Метал-музыке Украины (p. 20)/ Игорь Симоненко. - Винница : Нилан : Rockinbooker Publishing, 2015. - 167, [25] с. : фот. - ISBN 978-966-924-116-0
  8. ^ Rivadavia, Eduardo. “Nokturnal Mortum – Biography”. AllMusic. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2011.
  9. ^ a b “Interviews (Nokturnal Mortum)”. Firegoat.com. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ McKay, Aaron. “The Genesis of the End. CoC interviews Andreas Katsambas of The End Records”. Chronicleofchaos.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ “As well as a person who has many-sided... - Nokturnal Mortum”. Facebook.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ “ASGARDSREI V – Nokturnal Mortum, Peste Noire, M8L8TH, Kroda (Kiev, 18 December 2016)”. Militant.zone. 18 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ Mortum, Nokturnal (14 tháng 8 năm 2018). “Asgardsrei 2018 in Kyiv”. Nokturnal-mortum.com. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022.
  14. ^ “In Response to Our Article, Spotify Is Removing Neo-Nazi Hate Bands”. Digitalmusicnews.com. 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022.
  15. ^ “Nokturnal Mortum – "NeChrist" CD Review – in Metal Reviews”. Metalunderground.com. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ Thrashnkill, Joe (14 tháng 8 năm 2018). “Too Scared to Attend Unite the Right? Try Asgardsrei 2018 – The Toilet Ov Hell”. Toiletovhell.com. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ a b “A Very Dirty Lens: How Can We Listen to Offensive Metal?”. PopMatters. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
  18. ^ “Nokturnal Mortum Interview Frostkamp Magazine”. Frostkamp.wordpress.com. 5 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2010.
  19. ^ a b c “Too Scared to Attend Unite the Right? Try Asgardsrei 2018”. Toiletovhell.com. 14 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  20. ^ a b “Asgardsr/ei festival | FOIA Research”. Foiaresearch.net. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  21. ^ a b “Nokturnal Mortum – ASGARDSREI 2018”. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  22. ^ a b Mortum, Nokturnal (5 tháng 8 năm 2016). “Asgardsrei V”. Nokturna=mortum.com. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  23. ^ a b “Assaults”. Militant.zone. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan