Nouri al-Maliki | |
---|---|
Thủ tướng Iraq | |
Nhiệm kỳ 20/5/2006 – 11/08/2014 8 năm, 83 ngày | |
Tổng thống | Jalal Talabani |
Cấp phó | Salam al-Zaubai (2006-2007) Barham Salih (2006-2009) |
Tiền nhiệm | Ibrahim al-Jaafari |
Kế nhiệm | Haider al-Abadi |
Bộ trưởng Nội vụ Quyền | |
Nhậm chức 21 tháng 12 năm 2010 | |
Tổng thống | Jalal Talabani |
Tiền nhiệm | Jawad al-Bulani |
Nhiệm kỳ 20 tháng 5 năm 2006 – 8 tháng 6 năm 2006 19 ngày | |
Tổng thống | Jalal Talabani |
Tiền nhiệm | Baqir Jabr al-Zubeidi |
Kế nhiệm | Jawad al-Bulani |
Bộ trưởng Quốc phòng Quyền | |
Nhậm chức 21 tháng 12 năm 2010 | |
Tổng thống | Jalal Talabani |
Tiền nhiệm | Qadir Obeidi |
Bộ trưởng An ninh quốc gia Quyền | |
Nhậm chức 21 tháng 12 năm 2010 | |
Tổng thống | Jalal Talabani |
Tiền nhiệm | Shirwan al-Waili |
Lãnh đạo Đảng Hồi giáo Daawa | |
Nhậm chức ngày 1 tháng 5 năm 2007 | |
Tiền nhiệm | Ibrahim al-Jaafari |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 20 tháng 6, 1950 Al-Hindiya, Iraq |
Đảng chính trị | Đảng Hồi giáo Daawa |
Phối ngẫu | Fareeha Khalil |
Alma mater | Đại học Baghdad |
|
Nouri Kamil Mohammed Hassan al-Maliki (tiếng Ả Rập: نوري كامل محمّد حسن المالكي, dịch là Nūrī Kāmil al-Mālikī; sinh 20 tháng 6 năm 1950), cũng được biết là Jawad al-Maliki, là Thủ tướng Iraq và tổng thư ký của Đảng Hồi giáo Daawa. Nouri al-Maliki là Thủ tướng đầu tiên của Iraq kể từ khi nước này có hiến pháp mới. Trước khi trở thành Thủ tướng, Maliki đã có thời gian dài sống lưu vong nhưng vẫn tham gia các cuộc đấu tranh lật đổ Tổng thống Saddam Hussein.
Maliki cầm quyền thủ tướng trong lúc chiến tranh, tình hình bạo động và mâu thuẫn giữa các sắc tộc vẫn còn. Maliki giữ vững mối quan hệ mật thiết với cả Hoa Kỳ lẫn Iran và giải quyết tốt vấn đề các phe phái chính trị trong nước. Nhưng vẫn chưa đủ, vì Iraq cần có sự hòa giải giữa các dân tộc. Chính phủ của Maliki tìm cách giảm bạo động và tránh gây ra bất đồng quan điểm với người Kurd, cả việc khôi phục lại nền kinh tế Iraq.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nouri al-Maliki. |