Novaculops alvheimi

Novaculops alvheimi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Novaculops
Loài (species)N. alvheimi
Danh pháp hai phần
Novaculops alvheimi
Randall, 2013

Novaculops alvheimi là một loài cá biển thuộc chi Novaculops trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2013.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài này được đặt theo tên của Oddgeir B. Alvheim đến từ Viện Nghiên cứu Hải dương học Na Uy, người đã phát hiện ra hai mẫu vật của N. alvheimi từ lưới kéo của tàu nghiên cứu Dr. Fridtjof Nansen[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

N. alvheimi có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở Tây Nam Ấn Độ Dương. Loài này hiện chỉ được ghi nhận tại bãi cạn Cargados Carajos (nằm ở phía đông bắc của Mauritius) ở độ sâu khoảng 60 m[2].

Hai mẫu vật của N. alvheimi có chiều dài cơ thể đo được lần lượt là 9,6 cm (cá đực) và 8,3 cm (cá cái)[2]. Cá đực có nhiều dải sọc mờ ở trên cơ thể: màu nâu da cam phía dưới gốc vây lưng; màu xanh lam ở vùng thân dọc theo đường bên; màu xanh lam sáng phớt màu vàng ở vùng thân giữa; màu trắng xanh ở thân dưới. Mõm và gáy màu xám phớt cam với một vệt xiên màu cam sẫm phía sau mắt; phần còn lại của đầu màu vàng nhạt. Mống mắt màu đỏ tươi. Vây lưng có gai màu xanh lam (phần còn lại của vây màu cam nhạt); vây ngực màu vàng nhạt với một đốm đen ở gốc; các vây còn lại đều màu cam sáng. Cá cái màu hồng tía với hai dải sọc ngang màu trắng ở thân dưới. Một vệt xiên màu đỏ tía từ gáy kéo dài đến vùng trên của nắp mang; các vây màu vàng cam nhạt[2].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 12; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Randall (2013), sđd, tr.22
  2. ^ a b c Randall (2013), sđd, tr.20

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • J. E. Randall (2013). “Seven new species of labrid fishes (Coris, Iniistius, Macropharyngodon, Novaculops, and Pteragogus) from the Western Indian Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 7: 1–43.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yuzuriha -  Jigokuraku
Nhân vật Yuzuriha - Jigokuraku
Yuzuriha (杠ゆずりは) là một tử tù và là một kunoichi khét tiếng với cái tên Yuzuriha của Keishu (傾けい主しゅの杠ゆずりは, Keishu no Yuzuriha).
Advanced JavaScript Features
Advanced JavaScript Features
JavaScript is one of the most dynamic languages. Each year, multiple features are added to make the language more manageable and practical.
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội