OTS 44

OTS 44

Đĩa bụi của OTS 44
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0
Chòm sao Yển Diên
Xích kinh 11h 10m 11,5s
Xích vĩ −76° 32′ 13″
Các đặc trưng
Kiểu quang phổM9,5[1]
Trắc lượng học thiên thể
Khoảng cách554 ly
(170 pc)
Chi tiết
Khối lượng0,011[2] M
Bán kính0,23[1]–0,57[3] R
Độ sáng0,0013[1]–0,0024[3] L
Nhiệt độ1,700[2][3]–2,300[1] K
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

OTS 44 là một thiên thể có khối lượng hành tinh trôi nổi tự do hoặc là một sao lùn nâu nằm ở 550 năm ánh sáng (170 pc) trong chòm sao Yến Diên (tiếng La Tinh: Chamaeleon) gần tinh vân phản xạ IC 2631. Nó nằm trong số các vật thể trôi nổi tự dokhối lượng thấp nhất, với khối lượng xấp xỉ 11,5 lần khối lượng Sao Mộc, hoặc xấp xỉ 1,1% so với Mặt trời.[2][4] Bán kính của nó không được biết đến nhiều và được ước tính là 23-57% so với Mặt trời.[1][3]

OTS 44 được phát hiện vào năm 1998 bởi Oasa, Tamura và Sugitani với tư cách là một thành viên của khu vực hình thành sao Chamaeleon I.[5][6] Dựa trên các quan sát hồng ngoại với Kính viễn vọng Không gian SpitzerKính thiên văn không gian Herschel, OTS 44 phát ra một lượng dư bức xạ hồng ngoại cho một vật thể thuộc loại này, cho thấy nó có một đĩa vòng quanh sao gồm các hạt đá và băng.[1][3][7] Đĩa này có khối lượng ít nhất 10 khối lượng Trái Đất.[3] Các quan sát với máy quang phổ SINFONI tại Kính thiên văn rất lớn cho thấy đĩa đang tích tụ vật chất với tốc độ xấp xỉ 10−11 khối lượng của Mặt Trời mỗi năm.[3] Cuối cùng nó có thể phát triển thành một hệ hành tinh.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Luhman, K. L.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2005), “Spitzer Identification of the Least Massive Known Brown Dwarf with a Circumstellar Disk”, The Astrophysical Journal, 620 (1): L51–L54, arXiv:astro-ph/0502100, Bibcode:2005ApJ...620L..51L, doi:10.1086/428613
  2. ^ a b c Bonnefoy, M.; Chauvin, G.; Lagrange, A.-M.; Rojo, P.; Allard, F.; Pinte, C.; Dumas, C.; Homeier, D. (2014). “A library of near-infrared integral field spectra of young M-L dwarfs”. Astronomy & Astrophysics. 562 (127): A127. arXiv:1306.3709. Bibcode:2014A&A...562A.127B. doi:10.1051/0004-6361/201118270.
  3. ^ a b c d e f g Joergens, V.; Bonnefoy, M.; Liu, Y.; Bayo, A.; Wolf, S.; Chauvin, G.; Rojo, P. (2013). “OTS 44: Disk and accretion at the planetary border”. Astronomy & Astrophysics. 558 (7): L7. arXiv:1310.1936. Bibcode:2013A&A...558L...7J. doi:10.1051/0004-6361/201322432.
  4. ^ Luhmann, K. L.; Peterson, D. E.; Megeath, S. T. (2004). “Spectroscopic Confirmation of the Least Massive Known Brown Dwarf in Chamaeleon”. The Astrophysical Journal. 617 (1): 565–568. arXiv:astro-ph/0411445. Bibcode:2004ApJ...617..565L. doi:10.1086/425228.
  5. ^ Tamura, M.; Itoh, Y.; Oasa, Y.; Nakajima, T. (1998). “Isolated and Companion Young Brown Dwarfs in the Taurus and Chamaeleon Molecular Clouds”. Science. 282 (5391): 1095–7. Bibcode:1998Sci...282.1095T. doi:10.1126/science.282.5391.1095. PMID 9804541.
  6. ^ Oasa, Y.; Tamura, M.; Sugitani, K. (1999). “A Deep Near-Infrared Survey of the Chamaeleon I Dark Cloud Core”. The Astrophysical Journal. 526 (1): 336–343. Bibcode:1999ApJ...526..336O. doi:10.1086/307964.
  7. ^ “Blurring the lines between stars and planets: Lonely planets offer clues to star formation”. MPIA Science. tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ Bayo, Amelia; Joergens, Viki; Liu, Yao; Brauer, Robert; Olofsson, Johan; Arancibia, Javier; Pinilla, Paola; Wolf, Sebastian; Ruge, Jan Philipp; Henning, Thomas; Natta, Antonella (tháng 5 năm 2017). “First Millimeter Detection of the Disk around a Young, Isolated, Planetary-mass Object”. Astrophysical Journal Letters (bằng tiếng Anh). 841 (1): L11. Bibcode:2017ApJ...841L..11B. doi:10.3847/2041-8213/aa7046. hdl:10150/624481. ISSN 0004-637X.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai