Tên đầy đủ | Ολυμπιακός Σύνδεσμος Φιλάθλων Πειραιώς Olympiakós Sýndesmos Filáthlo̱n Peiraió̱s (Olympic Club of Fans of Piraeus) | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Thrylos (Huyền thoại) Erythrolefki (Đỏ-Trắng) | |||
Thành lập | 10 tháng 3 năm 1925 | |||
Sân | Sân vận động Karaiskakis | |||
Sức chứa | 33.334 [1][2] | |||
Chủ sở hữu | Evangelos Marinakis | |||
Chủ tịch | Evangelos Marinakis | |||
Huấn luyện viên trưởng | José Luis Mendilibar | |||
Giải đấu | Super League One | |||
2021–22 | Super League, thứ 1 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Olympiakos F.C. (tiếng Hy Lạp: ΠΑΕ Ολυμπιακός) là đội bóng đá, thành viên của câu lạc bộ thể thao Olympiakos CFP, có trụ sở tại thành phố Piraeus, cảng gần ngoại vi thủ đô Athena, Hy Lạp.
Olympiakos được công nhận là một trong ba đội bóng lớn nhất của bóng đá Hy Lạp và một trong bốn câu lạc bộ chưa bao giờ bị xuống hạng chơi ở giải hạng dưới. Đây cũng là câu lạc bộ thành công nhất của bóng đá Hy Lạp, với 47 chức vô địch quốc gia, 28 chức vô địch Cúp quốc gia và 4 chiếc Siêu cúp bóng đá Hy Lạp; tại đấu trường châu Âu, ba lần đội tiến xa nhất, là lọt vào tứ kết UEFA Champions League 1998–99, tứ kết Cúp C2 châu Âu 1992–93 và vô địch UEFA Europa Conference League 2023–24
Hiện Olympiakos thi đấu tại Sân vận động Karaiskakis. Lượng fan của đội ước tính khoảng hai triệu năm trăm nghìn người tại Hy Lạp. Đối thủ chính của đội là câu lạc bộ Panathinaikos, đây là một trong những cặp đối đầu nổi tiếng nhất trong thế giới bóng đá, sự cạnh tranh giữa hai câu lạc bộ cùng của thủ đô Athena này được gọi là Trận Derby của những kẻ thù vĩnh cửu (tiếng Hy Lạp: Ντέρμπι των αιωνίων αντιπάλων).
Vào năm 1925, việc sáp nhập của hai câu lạc bộ của Piraeus là Athlitikos Podosfairikos Syllogos Pireos và Omilos Filathlon Pireos đã sinh ra một câu lạc bộ bóng đá mới. Sau này các bên thông qua đặt tên cho câu lạc bộ là Olympiacos, một cái tên lấy cảm hứng từ Thế vận hội Olympic vốn bắt nguồn từ Hy Lạp với ý nghĩa đạo đức, cạnh tranh, huy hoàng, tinh thần thể thao và lý tưởng công bằng ở Hy Lạp cổ đại. Do đó, sau đề nghị của Notis Kamperos, câu lạc bộ đã lấy hình ảnh một thanh thiếu niên đội vòng nguyệt quế làm biểu tượng của họ, tượng trưng cho người chiến thắng trong Thế vận hội Olympic. Màu đỏ và màu trắng được chọn làm màu chủ đạo, trong đó: màu đỏ tượng trưng cho niềm niềm đam mê, chiến thắng và màu trắng là của đức hạnh và tinh khiết.
Bộ trang phục điển hình của đội là áo có sọc dọc màu đỏ và trắng, quần và vớ màu đỏ hoặc trắng. Chiếc áo đã có các hình thức khác nhau trong lịch sử của câu lạc bộ, ví dụ với các sọc mỏng hoặc rộng hơn. Bộ trang phục phổ biến thứ hai là bộ toàn màu đỏ hoặc toàn màu trắng. Olympiacos đã sử dụng một số màu khác trong lịch sử như là một bộ trang phục thứ ba, trong đó đáng chú ý nhất là màu đen hoặc bạc đơn sắc. Dưới đây là một số trang phục của Olympiacos qua các thời kỳ.
1925
|
1961
|
1962–65
|
1965–66
|
1971–72
|
1977–78
|
1979–80
|
1984–85
|
1994–95
|
1997–99[3]
|
1999–00
|
2000–01
|
2001–02
|
2002–03
|
2004–05
|
2005–06
|
2006–07
|
2007–08
|
2011–12
|
2012–13
|
2013–15
|
2015–16
|
2016–17
|
1999–00
|
2000–01
|
2001–02
|
2002–03
|
2005–06
|
2006–07
|
2007–08
|
2011–12
|
2012–13
|
2013–15
|
2015–16
|
2016–17
|
Tính trong 5 mùa giải gần nhất của Olympiacos
Rank | Club | Điểm | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
2014–15 | 2015–16 | 2016–17 | 2017–18 | 2018–19 | |||
Anderlecht | 10.000 | 11.000 | 16.000 | 6.000 | 3.000 | 46.000 | |
Athletic Bilbao | 10.000 | 17.000 | 9.000 | 10.000 | – | 46.000 | |
Olympiacos | 11.000 | 10.000 | 10.000 | 5.000 | 8.000 | 44.000 | |
Wolfsburg | 16.000 | 24.000 | – | – | – | 40.000 | |
Club Brugge | 19.000 | 4.000 | 4.000 | 1.500 | 11.000 | 39.500 |
Tính trong 10 mùa giải gần nhất của Olympiacos
Rank | Club | Điểm | Tổng cộng | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2009–10 | 2010–11 | 2011–12 | 2012–13 | 2013–14 | 2014–15 | 2015–16 | 2016–17 | 2017–18 | 2018–19 | Bonus | |||
Roma | 9.000 | 16.000 | 1.500 | – | – | 12.000 | 14.000 | 13.000 | 25.000 | 17.000 | – | 107.500 | |
CSKA Moscow | 20.000 | 14.000 | 16.000 | 1.500 | 6.000 | 8.000 | 7.000 | 7.000 | 17.000 | 9.000 | 2.000 | 107.500 | |
Olympiacos | 16.000 | 1.000 | 16.000 | 10.000 | 18.000 | 11.000 | 10.000 | 10.000 | 5.000 | 8.000 | – | 105.000 | |
Villarreal | 7.000 | 23.000 | 4.000 | – | – | 12.000 | 23.000 | 9.000 | 8.000 | 16.000 | – | 102.000 | |
PSV Eindhoven | 12.000 | 18.000 | 16.000 | 5.000 | 5.000 | 6.000 | 18.000 | 6.000 | 1.000 | 6.000 | 5.000 | 98.000 |
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Vị trí | Quản lý |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Pedro Martins |
Trợ lý | Antonio Henriques |
Rui Pedro Castro | |
Chuyên gia phân tích | Luis Antero Lobo |
Giorgos Martakos | |
Giannis Vogiatzakis | |
Iosif Loukas | |
Huấn luyện viên thể hình | Christos Mourikis |
Huấn luyện viên thủ môn | Panagiotis Agriogiannis |
Huấn luyện viên phục hồi | Zacharias Pasxalidis |
Position | Staff |
---|---|
Chủ sở hữu | Evangelos Marinakis |
Chủ tịch quản trị | Giannis Moralis |
Chủ tịch danh dự | Savvas Theodoridis |
Phó chủ tịch | Michalis Kountouris |
Evangelos Batagiannis | |
Konstantinos Karapappas | |
Giám đốc điều hành | Dimitris Agrafiotis |
Thành viên khác | Ioannis Vrentzos |
Leonidas Theodorakakis | |
Konstantinos Mparmpis | |
Andreas Nasikas | |
Giorgos Pavlou | |
Giám đốc thể thao | Christian Karembeu |