Cá trèn | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Siluridae |
Chi (genus) | Ompok Lacépède, 1803 |
Loài điển hình | |
Ompok siluroides Lacépède, 1803 | |
Species | |
Xem trong bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Ompok cũng gọi là cá trèn là một chi cá da trơn bản địa của vùng châu Á [1]. Cá trèn còn thuộc nhiều chi khác trong họ Cá nheo (Siluridae): Belodotichthys, Hemisilurus, Kryptopterus, Phalacronotus.
Có 27 loài được ghi nhận trong chi này[2][3].
Ở Việt Nam, cá trèn là một trong những loại cá ngon ở Đồng bằng sông Cửu Long. Hàng năm, cứ theo mùa nước lũ, cá trèn ở Biển hồ Campuchia lại xuôi dòng Mê Kông về hạ nguồn đồng bằng này sinh sôi phát triển. Cá trèn ở vùng này có ba loại là cá trèn bầu (Ompok bimaculatus), cá trèn răng (Belodontichthys truncatus) và cá trèn kết (Belodotichthys dinema), trong đó ngon nhất lại là trèn bầu, bởi cá thịt nhiều, ngon ngọt, ít xương và 2 cục thịt nạc gù trên sống lưng, còn phải kể đến phần bụng béo ngậy của cá[5].