On A Night Like This Tour | ||||
---|---|---|---|---|
Chuyến lưu diễn của Kylie Minogue | ||||
Album | Light Years | |||
Ngày bắt đầu | 03 tháng 3 năm 2001 | |||
Ngày kết thúc | 15 tháng 5 năm 2001 | |||
Số chặng diễn | 2 | |||
Số buổi diễn | 20 ở châu Âu 23 ở Úc tất cả 43 | |||
Thứ tự chuyến lưu diễn của Kylie Minogue | ||||
|
On A Night Like This Tour là một tour diên của ca sĩ-nhạc sĩ người Úc Kylie Minogue để quảng bá cho album thứ 7 của cô Light Years và bắt đầu vào tháng 3 năm 2001. Được sự hỗ trợ của báo chí trên khắp thế giới về buổi diễn cực kì thành công thại Olympic Sydney 2000, và sau đó được biểu diễn lần nữa tại lễ khai mạc của Paralympic ở Sydney, Minogue đã nắm lấy cơ hội để tuyên bố về tour diễn mới của mình. Nó đã trở thành tour diễn bán được vé chạy nhất trong sự nghiệp của cô khi vé được bán vào tháng 11, và với nhiều show cháy vé, cô ấy đã thành công trong việc chứng tỏ bản thân là một nghệ sĩ biểu diễn live có ảnh hưởng nhất trên thế giới
Minogue được lấy cảm hứng từ phong cách của Broadway như 42nd Street và những bộ phim như Anchors Aweigh, South Pacific và âm nhạc của Fred Astaire và Ginger Rogers của những năm 30. Show diễn được đạo diễn và biên đạo bởi Luca Tommassini. Vì cô ấy đã biểu diễn lại những bài hát cũ với phong cach mới nên nhiều người cho đây là một greatest hits tour. Từ phần mở đầu là "Love Boat" đến "Spinning Around" thì tour diễn mỗi đêm là sự pha trộn giữa pop và dance, làm bật lên sự quyến rủ huyền bí của Kylie và làm cho đám đông khán giả hài lòng. Kylie cũng đã giới thiệu "Can't Get You out of My Head", một bài hát cô vừa mới ghi âm trước khi tour diễn bắt đầu.
Ngày | Thành phố | Quốc gia | Nơi diễn |
---|---|---|---|
Châu Âu | |||
03 tháng 3 năm 2001 | Glasgow | Scotland | The Armadillo |
04 tháng 3 năm 2001 | Glasgow | Scotland | The Armadillo |
05 tháng 3 năm 2001 | Glasgow | Scotland | The Armadillo |
07 tháng 3 năm 2001 | Manchester | England | Manchester Apollo Theatre |
08 tháng 3 năm 2001 | Manchester | Anh | Manchester Apollo Theatre |
09 tháng 3 năm 2001 | Manchester | Anh | Manchester Apollo Theatre |
10 tháng 3 năm 2001 | Manchester | Anh | Manchester Apollo Theatre |
12 tháng 3 năm 2001 | Brighton | Anh | Brighton Centre |
13 tháng 3 năm 2001 | Brighton | Anh | Brighton Centre |
14 tháng 3 năm 2001 | Cardiff | Wales | Cardiff International Arena |
15 tháng 3 năm 2001 | Bournemouth | Anh | Bournemouth International Centre |
17 tháng 3 năm 2001 | London | Anh | Hammersmith Apollo Theatre |
18 tháng 3 năm 2001 | London | Anh | Hammersmith Apollo Theatre |
19 tháng 3 năm 2001 | London | Anh | Hammersmith Apollo Theatre |
20 tháng 3 năm 2001 | London | Anh | Hammersmith Apollo Theatre |
23 tháng 3 năm 2001 | Copenhagen | Đan Mạch | Vega |
25 tháng 3 năm 2001 | Berlin | Đức | Columbia Halle |
26 tháng 3 năm 2001 | Hamburg | Đức | Grosse Freiheit 36 |
27 tháng 3 năm 2001 | Cologne | Đức | E-Werk |
28 tháng 3 năm 2001 | Paris | Pháp | Bataclan |
Úc | |||
14 tháng 4 năm 2001 | Brisbane | Úc | Brisbane Entertainment Centre |
16 tháng 4 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
17 tháng 4 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
18 tháng 4 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
19 tháng 4 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
21 tháng 4 năm 2001 | Glenorchy | Úc | Hobart Derwent Centre |
23 tháng 4 năm 2001 | Melbourne | Úc | Rod Laver Arena |
24 tháng 4 năm 2001 | Melbourne | Úc | Rod Laver Arena |
25 tháng 4 năm 2001 | Adelaide | Úc | Adelaide Entertainment Centre |
26 tháng 4 năm 2001 | Adelaide | Úc | Adelaide Entertainment Centre |
28 tháng 4 năm 2001 | Perth | Úc | Perth Entertainment Centre |
30 tháng 4 năm 2001 | Perth | Úc | Perth Entertainment Centre |
03 tháng 5 năm 2001 | Melbourne | Úc | Rod Laver Arena |
05 tháng 5 năm 2001 | Melbourne | Úc | Rod Laver Arena |
06 tháng 5 năm 2001 | Melbourne | Úc | Rod Laver Arena |
07 tháng 5 năm 2001 | Melbourne | Úc | Rod Laver Arena |
09 tháng 5 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
10 tháng 5 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
11 tháng 5 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
12 tháng 5 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
13 tháng 5 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
14 tháng 5 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
15 tháng 5 năm 2001 | Sydney | Úc | Sydney Entertainment Centre |
Nhà sản xuất: Darenote Ltd., Kimberly Ltd. and Tarcoola Touring Company Ltd
Showgirl: Kylie Minogue
Quản lý: Terry Blamey
Creative Director: Willian Baker
Director of Choreography: Luca Tommassini
Assistant Choreographer: Germana Bonaparte
Quản lý tour: Sean Fitzpatrick
Production Manager: Steve Martin
Đạo diễn nhạc: Andrew Small
San xuất nhạc: Steve Anderson
Trơ lý: Leanne Woolrich
Wardrobe: Julien McDonald and Pamela Blundell
Styling: William Baker
Shoes: Manolo Blahnik
Trống: Andrew Small
Percussion: James Mack
Keyboards: Steve Turner
Guitar: James Hayto
Bass: Chris Brown
Backing Vocals: Lurine Cati and Sherina White
Vũ công: Milena Mancini, Federica Catalano, Veronica Peparini, Tony Bongiorno, Paolo Sabatini, Ginaluca Frezzato, Christian Scionte and Germana Bonaparte
Buổi biểu diễn của Kylie ở Sydney, Úc vào ngày 11 tháng 5 năm 2001 đã được quay phim cho DVD có tên "Kylie: Live in Sydney". DVD được phát hành vào ngày 1 tháng 10 năm 2001[1] ở Anh vào ngày 15 tháng 10 năm 2001[2] ở Úc.
Đĩa DVD có cả những cảnh hậu trường của buổi diễn, bao gồm một cảnh quay tại phòng thay đồ của các vũ công và một cảnh đùa giỡn khi các nhân sự ở hâu trường nhảy múa loạn xạ dưới sân khấu để Kylie nhìn thấy.