Fever (album của Kylie Minogue)

Fever
Album phòng thu của Kylie Minogue
Phát hành1 tháng 10 năm 2001 (2001-10-01)
Thu âmTháng 1–Tháng 8, 2001
Phòng thu
  • Biffco Studios (Dublin)
  • Big Studios
  • BJG Studios
  • Olympic Studios (London)
Thể loại
Thời lượng45:27
Hãng đĩaParlophone
Sản xuất
Thứ tự album của Kylie Minogue
Hits+
(2000)
Fever
(2001)
Confide in Me
(2002)
Đĩa đơn từ Fever
  1. "Can't Get You Out of My Head"
    Phát hành: 8 tháng 9, 2001
  2. "In Your Eyes"
    Phát hành: 21 tháng 1, 2002
  3. "Love at First Sight"
    Phát hành: 3 tháng 6, 2002
  4. "Come into My World"
    Phát hành: 4 tháng 11, 2002

Feveralbum phòng thu thứ tám của ca sĩ người Úc Kylie Minogue, phát hành trên toàn cầu vào ngày 1 tháng 10 năm 2001 bởi Parlophone và tại thị trường Hoa Kỳ vào ngày 26 tháng 2 năm 2002 bởi Capitol Records. Sau khi bị Deconstruction Records sa thải bởi thành tích nghèo nàn của album thứ sáu Impossible Princess (1997), Minogue ký hợp đồng với Parlophone và gặt hái thành công với album tiếp theo Light Years hai năm sau đó. Thành công trong việc theo đuổi phong cách discoEuropop với Light Years tạo tiền đề cho Minogue tiếp tục thể nghiệm âm nhạc thập niên 1970 cho Fever. Minogue hợp tác với nhiều nhà sản xuất và soạn nhạc như Cathy Dennis, Rob Davis, Richard Stannard, Julian Gallagher, TommyD, Tom Nichols, Pascal Gabriel và một số nhạc sĩ khác để tạo nên một đĩa hát dance-popnu-disco bên cạnh những ảnh hưởng của synth-popclub music.

Sau khi phát hành, Fever nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất và tiềm năng thương mại của đĩa hát. Ngoài ra, album còn gặt hái nhiều đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng hai hạng mục tại giải thưởng Âm nhạc ARIA năm 2002 cho Bản phát hành Pop xuất sắc nhất và Album bán chạy nhất, cũng như giải Album quốc tế hay nhất tại giải Brit năm 2002. Fever cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Đức, Ireland và Vương quốc Anh, đồng thời vuơn đến top 10 ở hầu hết những thị trường còn lại. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành đĩa hát đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của Minogue tại đây. Tính đến nay, Fever đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành album bán chạy nhất của Minogue.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên "Can't Get You Out of My Head" đứng đầu các bảng xếp hạng ở 40 quốc gia, được ghi nhận như bài hát trứ danh của Minogue và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại. Đĩa đơn tiếp theo "In Your Eyes" cũng lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn, trong khi hai đĩa đơn cuối cùng "Love at First Sight" và "Come into My World" đều nhận được đề cử giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất trong hai năm liên tiếp, trong đó "Come into My World" giúp Minogue giành giải Grammy đầu tiên trong sự nghiệp tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46. Để quảng bá cho Fever, Minogue tiến hành thực hiện chuyến lưu diễn thứ bảy của cô KylieFever2002, với 49 đêm diễn ở châu Âu và Úc. Kể từ khi phát hành, album luôn được xem như ví dụ điển hình cho sự sáng tạo liên tục của Minogue, cũng như giúp củng cố vị trí của cô như một biểu tượng âm nhạc quốc tế.[1]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Fever – Bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."More More More"
Tommy D4:40
2."Love at First Sight"
  • Stannard
  • Gallagher
3:57
3."Can't Get You Out of My Head"
  • Dennis
  • Davis
3:49
4."Fever"
  • Greg Fitzgerald
  • Tom Nichols
Fitzgerald3:30
5."Give It to Me"
  • Picchiotti
2:48
6."Fragile"DavisDavis3:44
7."Come into My World"
  • Dennis
  • Davis
  • Dennis
  • Davis
4:30
8."In Your Eyes"
  • Minogue
  • Stannard
  • Gallagher
  • Howes
  • Stannard
  • Gallagher
3:18
9."Dancefloor"
  • Anderson
  • Dennis
Anderson3:23
10."Love Affair"
  • Minogue
  • Stannard
  • Gallagher
  • Stannard
  • Gallagher
3:47
11."Your Love"
  • Gabriel
  • Statham
3:47
12."Burning Up"
  • Fitzgerald
  • Nichols
  • Fitzgerald
  • Nichols
3:59
Tổng thời lượng:45:27
Fever – Bản nhạc bổ sung tại Úc[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Tightrope"
  • Minogue
  • Gabriel
  • Statham
  • Gabriel
  • Statham
4:27
Fever – Bản tại Nhật[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."Good Like That"
  • Cutfather
  • Belmaati
  • DioGuardi
3:33
13."Baby"
  • Winstanley
  • Bottolf Lodemal
  • Lars Aass
  • Winstanley
  • Lodemal
  • Aass
3:49
14."Burning Up"
  • Fitzgerald
  • Nichols
  • Fitzgerald
  • Nichols
3:59
Fever – Bản nhạc bổ sung bản giới hạn tại Hoa Kỳ[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Boy"
  • Minogue
  • Stannard
  • Gallagher
  • Stannard
  • Gallagher
3:47
14."Butterfly"
  • Minogue
  • Anderson
Picchiotti4:09
Fever – Bản nhạc bổ sung bản tái phát hành tại Nhật[5]
STTNhan đềThời lượng
12."Good Like That"3:34
13."Baby"3:49
14."Burning Up"4:00
15."Boy"3:49
16."Butterfly"4:07
17."Can't Get You Out of My Head" (video ca nhạc)3:50
18."In Your Eyes" (video ca nhạc)3:20
Fever – Đĩa bổ sung AVCD tại châu Á
STTNhan đềThời lượng
1."Format data, not playable"0:06
2."Can't Get You Out of My Head" (video ca nhạc)3:50
3."In Your Eyes" (video ca nhạc)3:19
4."Spinning Around" (video ca nhạc)3:30
5."On a Night Like This" (video ca nhạc)4:10
6."Can't Get You Out of My Head" (K & M's Mindprint Mix)6:36
7."In Your Eyes" (Jean Jacques Smoothie Mix)6:23
8."Spinning Around"3:28
9."Boy"3:50
10."Rendezvous at Sunset"3:24
Fever – Bản nhạc bổ sung bản đặc biệt tại Úc[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Tightrope"
  • Minogue
  • Gabriel
  • Statham
  • Gabriel
  • Statham
4:27
Fever – Bản nhạc bổ sung bản đặc biệt tại Nhật[5]
STTNhan đềThời lượng
12."Good Like That"3:34
13."Baby"3:49
14."Burning Up"4:00
15."Boy"3:49
16."Butterfly"4:07
Fever – Đĩa bổ sung bản đặc biệt[6]
STTNhan đềThời lượng
1."Can't Get Blue Monday Out of My Head"4:03
2."Love at First Sight" (The Scumfrog's Beauty & the Beast Vocal Edit)4:28
3."Can't Get You Out of My Head" (Deluxe's Dirty Dub)6:52
4."In Your Eyes" (Roger Sanchez's Release the Dub Mix)7:18
5."Love at First Sight" (Ruff & Jam US Radio Mix)3:49
6."Come into My World" (Fischerspooner Mix)4:20
7."Whenever You Feel Like It"4:05
Fever – Bản nhạc bổ sung đĩa tặng kèm bản đặc biệt tại Nhật[7]
STTNhan đềThời lượng
8."Tightrope"4:29
9."Can't Get You Out of My Head" (K & M's Mindprint Mix)6:35
10."In Your Eyes" (Jean Jacques Smoothie Mix)6:21
11."Can't Get You Out of My Head" (video ca nhạc)3:50
12."In Your Eyes" (video ca nhạc)3:18
13."Love at First Sight" (video ca nhạc)3:58
14."Come into My World" (video ca nhạc)4:14

Ghi chú

  • "Come Into My World" được thay thế bằng bản radio chỉnh sửa trong hầu hết những phiên bản phát hành sau năm 2002, bao gồm bản đặc biệt, đĩa than và tất cả nền tảng nhạc số và phát trực tuyến.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[68] Vàng 20.000^
Úc (ARIA)[69] 7× Bạch kim 490.000^
Áo (IFPI Áo)[70] Bạch kim 40.000*
Bỉ (BEA)[71] Vàng 25.000*
Canada (Music Canada)[72] 2× Bạch kim 200.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[73] Vàng 25.000^
Pháp (SNEP)[74] Bạch kim 300.000*
Đức (BVMI)[75] Bạch kim 500.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[76] Vàng 15.000^
Hungary (Mahasz)[77] Bạch kim 10.000^
Hà Lan (NVPI)[78] Vàng 40.000^
New Zealand (RMNZ)[79] 2× Bạch kim 30.000^
Ba Lan (ZPAV)[80] Vàng 50.000*
Nga (NFPF)[81] Kim cương 200.000*
Nam Phi (RISA)[82] Bạch kim 50.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[83][84] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Điển (GLF)[85] Bạch kim 80.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[86] 2× Bạch kim 80.000^
Anh Quốc (BPI)[88] 5× Bạch kim 1,730,000[87]
Hoa Kỳ (RIAA)[90] Bạch kim 1,159,000[89]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[91] 3× Bạch kim 3.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ True, Chris. “Kylie Minogue – Biography”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ a b True, Chris. “Fever [Australian Bonus Track] – Kylie Minogue”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ True, Chris. “Fever [Japan Bonus Tracks 2002] – Kylie Minogue”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  4. ^ True, Chris. “Fever [US Bonus Tracks] – Kylie Minogue”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  5. ^ a b “Fever [Japan Special Edition] – Kylie Minogue”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ “Fever (Deluxe Edition) by Kylie Minogue”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ “Kylie* – Fever (2 × CD, Album); Toshiba EMI Ltd (Japan) at Discogs”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ "Australiancharts.com – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 31 July 2013.
  9. ^ "Austriancharts.at – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  10. ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  11. ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 18 February 2011.
  12. ^ "Kylie Minogue Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 August 2013.
  13. ^ "Danishcharts.dk – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  15. ^ “European Top 100 Albums” (PDF). Music & Media. 19 (44): 18. 27 tháng 10 năm 2001. OCLC 29800226 – qua World Radio History.
  16. ^ "Kylie: Fever" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 4 March 2020.
  17. ^ "Lescharts.com – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  18. ^ "Offiziellecharts.de – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 4 March 2020.
  19. ^ “Top 50 Ξένων Άλμπουμ” [Top 50 Foreign Albums] (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
  20. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2002. 4. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập 3 August 2013.
  21. ^ "Irish-charts.com – Discography Kylie Minogue". Hung Medien. Truy cập 4 March 2020.
  22. ^ "Italiancharts.com – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  23. ^ カイリー・ミノーグのアルバム売り上げランキング [Kylie Minogue's album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.
  24. ^ "Charts.nz – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  25. ^ "Norwegiancharts.com – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  26. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập 18 February 2013.
  27. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 August 2013.
  28. ^ “Music Divas & Rock Bands Top South African Certifications”. Music Industry News Network. 5 tháng 2 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
  29. ^ “Top National Sellers” (PDF). Music & Media. 19 (45): 15. 3 tháng 11 năm 2001. OCLC 29800226 – qua World Radio History.
  30. ^ "Swedishcharts.com – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 18 February 2013.
  31. ^ "Swisscharts.com – Kylie Minogue – Fever" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 3 August 2013.
  32. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 August 2013.
  33. ^ "Kylie Minogue Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 February 2013.
  34. ^ “Лучшая 10-ка НФПФ. Октябрь 2003г” (bằng tiếng Nga). National Federation of Phonogram Producers. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  35. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2001”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  36. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Dance Albums 2001”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  37. ^ “Jahreshitparade Alben 2001”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  38. ^ “Chart of the Year 2001”. TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
  39. ^ “Jaaroverzichten – Album 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  40. ^ “Year in Review – European Top 100 Albums 2001” (PDF). Music & Media. 19 (52): 15. 22 tháng 12 năm 2001. OCLC 29800226 – qua World Radio History.
  41. ^ “Classement Albums – année 2001” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  42. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2001” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  43. ^ “Gli album più venduti del 2001”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2023.
  44. ^ “Årslista Album – År 2001” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  45. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2001”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  46. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2001”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  47. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2002”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  48. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Dance Albums 2002”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  49. ^ “Jahreshitparade Alben 2002”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  50. ^ “Jaaroverzichten 2002 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  51. ^ “Rapports Annuels 2002 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  52. ^ “Top 200 Albums of 2002 (based on sales)”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  53. ^ “Jaaroverzichten – Album 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  54. ^ “Year in Review – European Top 100 Albums 2002” (PDF). Music & Media. 21 (2/3): 15. 11 tháng 1 năm 2003. OCLC 29800226 – qua World Radio History.
  55. ^ “Classement Albums – année 2002” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  56. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2002” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  57. ^ “Top Selling Albums of 2002”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  58. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2002”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  59. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2002”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  60. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2002”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  61. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2002” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  62. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2003”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  63. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Dance Albums 2003”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  64. ^ “UK Year-End Charts 2003” (PDF). UKChartsPlus. tr. 4. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  65. ^ “2009 ARIA End of Decade Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  66. ^ Nihal (28 tháng 12 năm 2009). “Best-Selling of the Noughties” (radio news). United Kingdom: BBC Radio 1/Official Charts Company.
  67. ^ Copsey, Rob (6 tháng 3 năm 2020). “The UK's Official Top 100 biggest albums by female artists of the century”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
  68. ^ “Discos de Oro y Platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
  69. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2002 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  70. ^ “Chứng nhận album Áo – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  71. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  72. ^ “Chứng nhận album Canada – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  73. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  74. ^ “Chứng nhận album Pháp – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  75. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Kylie Minogue; 'Fever')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  76. ^ “Top 50 Ξένων Άλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2013.
  77. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2002” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  78. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022. Enter Fever in the "Artiest of titel" box. Select 2002 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  79. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  80. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2002 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  81. ^ “Kylie Minogue – Fever”. Afisha. 11 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  82. ^ “Mi2N: Music Divas & Rock Bands Top South African Certifications”. Music Industry News Network. 2 tháng 5 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
  83. ^ AFYVE (13 tháng 12 năm 2001). “AFYVE, LISTA de los títulos más vendidos del 3 al 8 de Diciembre de 2001” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Europa Press. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  84. ^ “Solo Exitos 19592002 Ano A Ano: Certificados 2000–2002”. Solo Exitos 1959–2002 Ano A Ano. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  85. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2002” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  86. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Fever')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  87. ^ “Albums turning 20 years old in 2021”. Official Charts Company. tr. 24. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  88. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  89. ^ Trust, Gary (4 tháng 3 năm 2011). “Ask Billboard: Katy Perry, Kylie Minogue, Cee Lo Green”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  90. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Kylie Minogue – Fever” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  91. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2003”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Fever trên Discogs (danh sách phát hành)
  • Fever at Kylie.com (lưu trữ năm 2004)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?
Du lịch Thái Lan – Hòa mình vào lễ hội té nước Songkran
Du lịch Thái Lan – Hòa mình vào lễ hội té nước Songkran
Người dân và khách đi tour Thái Lan đang tưng bừng trong lễ mừng năm mới và lễ hội té nước, với các lễ hội đầy màu sắc và niềm vui
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Haibara Ai -
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa của một bộ phận fan và non-fan Thám tử lừng danh Conan.