Oreoicidae

Oreoicidae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Phân bộ (subordo)Passeri
Phân thứ bộ (infraordo)Corvida
Liên họ (superfamilia)Orioloidea
Họ (familia)Oreoicidae
Sibley & Ahlquist, 1985
Chi điển hình
Oreoica
Gould, 1838
Các chi

Oreoicidae là một họ nhỏ của chim biết hót và ăn sâu bọ mới được công nhận gần đây. Nó chứa 3 loài trong 3 chi riêng biệt.

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa trên hình thái học, AleadryasOrnorectes ở New Guinea cũng như Oreoica ở Australia đã từng được đặt tách rời hay cùng nhau trong ba họ khác biệt là Pachycephalidae (chim hót Australasia), Falcunculidae (bách thanh-bạc má Australia) và Colluricinclidae (bách thanh hoét Australia-Papua) vào thời gian này hay thời gian khác trong khoảng 50 năm qua (như trong Mayr 1967; Wolters 1980a, b; Sibley & Monroe 1990; Dickinson 2003; Boles 2007a)[1].

Họ nhỏ Oreoicidae ở khu vực Australia-Papua có lẽ có quan hệ họ hàng gần với các họ FalcunculidaeCinclosomatidae dù sự phân chia giữa chúng là khá sâu, có niên đại tới gần ranh giới Oligocen/Miocen. Jønsson et al. (2016) ước tính tổ tiên chung của 3 họ này từng sinh sống vào cuối thế Oligocen, khoảng 26 triệu năm trước[2]. Mặc dù việc gộp nhóm của Falcunculidae và Cinclosomatidae được hỗ trợ mạnh trong phân tích của Aggerbeck et al. (2014) [3] và Jønsson et al. (2016) [2], nhưng hỗ trợ cho việc gộp cả Oreoicidae là ít mạnh hơn. Jønsson et al. gộp cả họ Psophodidae vào trong nhánh này và có quan hệ chị-em với Oreoicidae, nhưng điều này chỉ có sự hỗ trợ rất yếu. Cả Aggerbeck et al. (2014)[3] và Marki et al. (2015)[4] đặt Psophodidae gần với Vireonidae mặc dù bộ dữ liệu của Marki et al. là khá giống với bộ dữ liệu của Jønsson et al..

Jønsson et al. (2016) nhận thấy 3 loài Oreoicidae tạo thành một nhóm có độ hỗ trợ mạnh[2]. Họ thậm chí còn gợi ý về việc gộp tất cả chúng trong cùng 1 chi (Oreoica có độ ưu tiên cao nhất), nhưng với sự chia tách giữa 3 loài này cỡ độ khoảng 10 triệu năm trước thì điều này xem ra chưa thật sự hợp lý.

Mặc dù cả Aggerbeck et al. (2014)[3] và Jønsson et al. (2016)[2] đều đặt Oreoicidae gần với Falcunculidae và Cinclosomatidae, nhưng các phân tích sớm hơn dựa trên ít gen hơn lại đưa ra kết luận khác. Cụ thể, Norman et al. (2009a)[5] đặt AleadryasOreoica trong Malaconotoidea với độ hỗ trợ yếu trong khi Jønsson et al. (2008a) đặt AleadryasPitohui cristatus (danh pháp trước đây của Ornorectes cristatus) gần Campehagidae[6].

Trong bài này Wikipedia chấp nhận danh pháp Oreoicidae (Sibley & Ahlquist, 1985)[7] cao hơn danh pháp Oreoicidae (Schodde & Christidis, 2014)[1]. Schodde và Christidis cho rằng không có định nghĩa hay mô tả thích hợp cho Oreoicini Sibley & Ahlquist, 1985. Tuy nhiên, các tác giả Sibley và Ahlquist đã xử lý chúng như là nhóm chỉ có một đại diện (Oreoica gutturalis), và định nghĩa tông Oreoicini như là đơn vị phân loại chỉ bao gồm Oreoica gutturalis là định nghĩa thích đáng.

  • Oreoica Gould, 1838: 1 loài (Oreoica gutturalis Vigors & Horsfield, 1827) – chim chuông mào. Sinh sống trong vùng khô cằn của Australia.
  • Ornorectes Iredale, 1956: 1 loài (Ornorectes cristatus Salvadori, 1876) - pitohui mào. Sinh sống trong các rừng mưa từ khu vực chân núi tới núi thấp ở New Guinea.
  • Aleadryas Iredale, 1956: 1 loài (Aleadryas rufinucha Sclater, 1874) – chim hót gáy hung. Sinh sống trong các rừng mưa ở vùng núi trung ở New Guinea.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Schodde R., L. Christidis, 2014. Relicts from Tertiary Australasia: undescribed families and subfamilies of songbirds (Passeriformes) and their zoogeographic signal Lưu trữ 2017-02-15 tại Wayback Machine. Zootaxa 3786(5): 501-522. doi:10.11646/zootaxa.3786.5.1
  2. ^ a b c d Jønsson K. A., P. -H. Fabre, J. D. Kennedy, B. G. Holt, M. K. Borregaard, C. Rahbek, J. Fjeldså, 2016. A supermatrix phylogeny of corvoid passerine birds (Aves: Corvides). Mol. Phylogenet. Evol. 94. Part A: 87-94. doi: 10.1016/j.ympev.2015.08.020
  3. ^ a b c Aggerbeck M., J. Fjeldså, L. Christidis, P. -H. Fabre, K. A. Jønsson, 2014. Resolving deep lineage divergences in core corvoid passerine birds supports a proto-Papuan island origin, Mol. Phylogenet. Evol. 70: 272-285. doi:[//dx.doi.org/10.1016%2Fj.ympev.2013.09.027 10.1016/j.ympev.2013.09.027
  4. ^ Marki P. Z., P. -H. Fabre, K. A. Jønsson, C. Rahbek, J. Fjeldså, J. D. Kennedy, 2015. Breeding system evolution influenced the geographic expansion and diversification of the core Corvoidea (Aves: Passeriformes). Evolution 69 (7): 1874-1924. doi:10.1111/evo.12695
  5. ^ Norman J. A., P. G. P. Ericson, K. A. Jønsson, J. Fjeldså, L. Christidis, 2009. A multi-gene phylogeny reveals novel relationships for aberrant genera of Australo-Papuan core Corvoidea and polyphyly of the Pachycephalidae and Psophodidae (Aves: Passeriformes). Mol. Phylogenet. Evol. 52(2): 488-497. doi:10.1016/j.ympev.2009.03.019
  6. ^ Jønsson K. A., R. C. K. Bowie, J. A. Norman, L. Christidis, J. Fjeldså, 2008. Polyphyletic origin of toxic Pitohui birds suggests widespread occurrence of toxicity in corvoid birds. Biol. Lett. 4, 71-74. doi:10.1098/rsbl.2007.0464
  7. ^ Sibley C. G., J. E. Ahlquist, 1985. The phylogeny and classification of the Australo-Papuan Passerine birds, Emu 85, 1-14.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
Hãy tưởng tượng hôm nay là tối thứ 6 và bạn có 1 deadline cần hoàn thành ngay trong tối nay.