Oxymonacanthus | |
---|---|
O. longirostris | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Tetraodontiformes |
Họ: | Monacanthidae |
Chi: | Oxymonacanthus Bleeker, 1865 |
Loài điển hình | |
Balistes hispidus longirostris Bloch & Schneider, 1801 |
Oxymonacanthus là một chi cá biển của họ Cá bò giấy. Chi này được lập bởi Pieter Bleeker vào năm 1865.
Tên chi được ghép bởi oxús (ὀξύς), trong tiếng Hy Lạp cổ đại nghĩa là “sắc nhọn”, và Monacanthus, một chi cá bò giấy khác, hàm ý đề cập đến phần mõm nhọn của O. longirostris (ban đầu được đặt trong Monacanthus).[1]
Có 2 loài được công nhận trong chi này, bao gồm:[2]
Cả hai loài Oxymonacanthus đều được xếp vào nhóm Loài sắp nguy cấp theo IUCN do phụ thuộc hoàn toàn vào san hô Acropora, một loài san hô đang dần biến mất do bị tẩy trắng trên khắp thế giới.
Cả hai loài đều chỉ ăn polyp san hô các loài Acropora.[3] O. longirostris có thể chuyển chế độ ăn sang san hô Pocillopora.[4] Cả hai được ghi nhận là có thể ngụy trang trên các nhánh san hô Acropora dựa vào hoa văn của chúng.[5]