Padbruggea maingayi | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Wisterieae |
Chi (genus) | Padbruggea |
Loài (species) | P. maingayi |
Danh pháp hai phần | |
Padbruggea maingayi (Baker) Dunn, 1911[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Padbruggea maingayi là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.[3]
Loài này được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1876 dưới danh pháp Millettia maingayi.[2] Năm 1911, Stephen Troyte Dunn chuyển nó sang chi Padbruggea.[1]
Năm 1994, Anne M. Schot chuyển nó sang chi Callerya và đồng nhất nó với Callerya dasyphylla.[4] Năm 2019, Compton et al. phục hồi lại chi Padbruggea và chuyển nó trở lại chi này trong vai trò của một loài độc lập với Padbruggea dasyphylla.[3]
Maingay 2757 do nhà thực vật học người Anh Alexander Carroll Maingay (1836-1869) thu thập tại Singapore khoảng năm 1867–1868, = mẫu có 2 quả chín, 1 lá chét và vài mẩu thân ở bên trái của K000881019 (lectotype), lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K). Mẫu chỉ có vài lá chét và vài mẩu thân ở bên phải là Maingay 605, được gửi tới Kew năm 1871.[3]
Loài này có tại Indonesia (Java), Malaysia (bán đảo Mã Lai), Singapore.[3][5]
Cuống hoa dài 3–4 mm; lá bắc hoa 4 × 1 mm, thẳng; lá bắc con dài 3–6 mm; lá 13–17 lá chét; lá chét hình elip, giống như da, dài 3,8-5 cm, đỉnh tù, rậm lông nhung màu nâu trên cả hai mặt, mép lá cuốn ngoài. Quả đậu thuôn dài, dạng gỗ, không nứt, 10 × 6,4 × 2,5 cm, thuôn tròn cả hai đầu, lông nhung ngắn màu nâu, ngang qua bề mặt là các khe dọc sâu.[2][3]