Painit

Painite
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật Bora
Công thức hóa họcCaZrAl9O15(BO3)
Phân loại Strunz6.AB.85
Phân loại Dana7.5.2.1
Hệ tinh thểHexagonal[1]
Lớp tinh thểDipyramidal (6/m)
(same H-M symbol), although earlier reported as hexagonal (6)[2]
Nhóm không gianP63/m
Ô đơn vịa = 8.72 Å,
c = 8.46 Å; Z = 2
Nhận dạng
MàuRed, brownish, orange-red
Dạng thường tinh thểElongated crystals, pseudo-orthorhombic[2][3]
Độ cứng Mohs8
ÁnhVitreous
Màu vết vạchWhite
Tính trong mờTransparent
Tỷ trọng riêng4,01
Thuộc tính quangUniaxial (-)
Chiết suấtno = 1,8159, ne = 1,7875[3]
Đa sắcRuby-red parallel to [0001]; pale brownish orange or pale red-orange at right angles to [0001]
Độ hòa tanKhông hòa tan trong acids[3]
Tham chiếu[2][4][5]

Painite là một khoáng chất rất cứng và cực kì hiếm. Chỉ có khoảng 25 mẫu khoáng vật này được tìm thấy trên toàn thế giới. Painite có công thức phân tử là CaZrAl9O15(BO3). Một số kim loại thường bị lẫn vào khoáng chất này, đặc biệt là sắt làm cho khoáng vật này có màu nâu đỏ giống màu của Topaz. Painite được xem là loại đá hiếm nhất trên hành tinh. Loại đá này có từ màu hồng đậm đến nâu nhưng sẽ có màu sắc khác nhau khi nhìn từ các góc độ khác nhau. Loại đá này được phát hiện và đặt tên bởi Arthur C.D. Pain vào năm 1950 nhưng tại thời điểm đó không nhiều người biết Painite là gì. Cho tới gần đây, một số tảng đá Painite có kích thước đủ lớn để cắt thành đá quý được phát hiện thì người ta mới chú ý nhiều đến nó. Mặc dù vậy, số lượng Painite trong tự nhiên là cực kì hiếm, điều này lí giải vì sao chỉ 1 gram Painite đã có giá hơn 190 triệu VNĐ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ T Armbruster; N Dobelin; A Peretti; D Gunther; E Reusser; B Grobety (2004). “The crystal structure of painite CaZrB(Al9O18) revisited” (PDF). American Mineralogist. 89: 610–613. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ a b c Anthony, John W.; Bideaux, Richard A.; Bladh, Kenneth W.; Nichols, Monte C. biên tập (2003). “Paynite”. Handbook of Mineralogy (PDF). V (Borates, Carbonates, Sulfates). Chantilly, VA, US: Mineralogical Society of America. ISBN 0962209740. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2011.
  3. ^ a b c Claringbull GF, Hey MH, Payne CJ (1957). “Painite, a New Mineral from Mogok, Burma”. Mineralogical Magazine. 31 (236): 420–5. doi:10.1180/minmag.1957.031.236.11.
  4. ^ Painite. Webmineral. Truy cập 2012-05-28.
  5. ^ Painite. Mindat.org. Truy cập 2012-05-28.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.