Tourmalin | |
---|---|
Tourmalin Schorl | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | (Ca,K,Na,[])(Al,Fe,Li,Mg,Mn)3(Al,Cr, Fe,V)6(BO3)3(Si,Al,B)6O18(OH,F)4[1][2] |
Hệ tinh thể | Ba phương |
Nhận dạng | |
Màu | Hầu hết có màu đen, nhưng có thể biến đổi từ nâu, tím, lục, hồng hoặc mang hai màu hồng và lục. |
Dạng thường tinh thể | song song và kéo dài. Trụ hình kim, đôi khi tỏa tia. Khối, hạt phân tán (trong granit). |
Cát khai | Không |
Vết vỡ | Không phẳng, vỏ sò nhỏ, giòn |
Độ cứng Mohs | 7–7,5 |
Ánh | Thủy tinh, đôi khi nhựa |
Màu vết vạch | Trắng |
Tỷ trọng riêng | 3,06 (+,20 -,06)[1] |
Mật độ | 2,82–3,32 |
Láng er | Thủy tinh[1] |
Thuộc tính quang | Khúc xạ kép, một trục (-)[1] |
Chiết suất | nω = 1,635–1,675, nε = 1,610–1,650 |
Khúc xạ kép | -0,018 đến -0,040; đặc biệt khoảng 0,020 nhưng trong đá sẫm mày nó có thể lên đến 0,040[1] |
Đa sắc | trung bình đến mạnh[1] Tourmalin đỏ: xác định; đỏ sẫm, đỏ nhạt Tourmalin lục: Mạnh; lục sẫm, vàng lục Tourmalin nâu: xác định; nâu sẫm, nâu nhạt Tourmalin lam: Mạnh; lam sẫm, lam nhạt |
Tán sắc | 0,017[1] |
Huỳnh quang | đá hồng—đỏ rất yếu đến tím trong song dài và song ngắn [1] |
Phổ hấp thụ | bước sóng hấp thụ mạnh nhất 498 nm, và hấp thụ hoàn toàn song đỏ cho đến 640 nm trong đá lam và lục; đá đỏ và hồng hấp thụ 458 và 451 nm cũng như trong quang phổ lục [1] |
Tham chiếu | [3] |
Tourmaline là một loại khoáng vật silicat vòng. Tourmaline là loại đá bán quý và trang sức có nhiều màu sắc khác nhau.
Địa chất
Tourmaline có mặt trong đá granit và granit pegmatit và trong các đá biến chất như schist và đá hoa. Các tourmaline giàu lithi và Schorl thường được tìm thấy trong granit và granit pegmatit. Các tourmaline giàu magie, dravit, có mặt hạn chế trong schist và đá hoa. Tourmaline là một khoáng vật bền và có thể được tìm thấy một ít trong sa thạch và cuội kết, và một phần trong ZTR index đối với các trầm tích phong hóa cao.
Các nhóm tourmaline phổ biến là:
Các khoáng vật trong nhóm tourmaline là một trong những nhóm khoáng vật silicat phức tạp nhất. Thành phần của nó thay đổi trong khoảng rộng do sự thay thế đồng hình (dung dịch rắn), và công thức chung của nó có thể được viết như sau:
với:[4]
Chromium-dravite | NaMg3Cr6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Darrellhenryit | NaLiAl2Al6Si6O18(BO3)3(OH)3O |
Dravit | NaMg3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Elbait | Na(Li1.5,Al1.5)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Feruvit | CaFe2+3(MgAl5)Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Fluor-buergerit | NaFe3+3Al6Si6O18(BO3)3O3F |
Fluor-dravit | NaMg3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F |
Fluor-elbait | Na(Li1.5,Al1.5)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F |
Fluor-liddicoatit | Ca(Li2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F |
Fluor-schorl | NaFe2+3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F |
Fluor-tsilaisit | NaMn2+3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F |
Fluor-uvit | CaMg3(Al5Mg)Si6O18(BO3)3(OH)3F |
Foitit | ៛(Fe2+2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Luinait-(OH) | (Na,៛)(Fe2+,Mg)3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Magnesio-foitit | ៛(Mg2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Olenit | NaAl3Al6Si6O18(BO3)3O3OH |
Oxy-chromium-dravit | NaCr3(Mg2Cr4)Si6O18(BO3)3(OH)3O |
Oxy-dravit | Na(Al2Mg)(Al5Mg)Si6O18(BO3)3(OH)3O |
Oxy-schorl | Na(Fe2+2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3O |
Oxy-vanadium-dravit | NaV3(V4Mg2)Si6O18(BO3)3(OH)3O |
Povondrait | NaFe3+3(Fe3+4Mg2)Si6O18(BO3)3(OH)3O |
Rossmanit | ៛(LiAl2)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Schorl | NaFe2+3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Tsilaisit | NaMn2+3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Uvit | CaMg3(Al5Mg)Si6O18(BO3)3(OH)3OH |
Vanadio-oxy-chromium-dravit | NaV3(Cr4Mg2)Si6O18(BO3)3(OH)3O |
Vanadio-oxy-dravit | NaV3(Al4Mg2)Si6O18(BO3)3(OH)3O |
Một danh mục tên gọi đã qua sửa đổi của nhóm tourmalin được xuất bản năm 2011.[5][6][7]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tourmalin. |