Paint My Love – Greatest Hits

Paint My Love – Greatest Hits
Album tổng hợp của Michael Learns to Rock
Phát hànhTháng 10 năm 1996
Thể loạiSoft rock
Hãng đĩa
Thứ tự album của Michael Learns to Rock
Played on Pepper
(1995)
Paint My Love
(1996)
Nothing to Lose
(1997)

Paint My Love – Greatest Hits là album tổng hợp đầu tiên của ban nhạc soft rock Đan Mạch Michael Learns to Rock. Album được phát hành vào tháng 10 năm 1996 bởi Medley Records ở châu Á và Nam Phi. Tính đến tháng 5 năm 1999, album đã bán được 3,4 triệu bản trên toàn thế giới.[1]

Bài hát tiêu đề, "Paint My Love", là một phiên bản tiếng Anh của bài hát "Kun med dig" do Jascha Richter sáng tác, trình bày bởi các sĩ người Đan Mạch Dorthe Andersen và Martin Loft. "Kun med dig" được Đan Mạch lựa chọn tham gia tại cuộc thi ca khúc truyền hình châu Âu năm 1996. "Paint My Love", cùng với bài hát mới "Breaking My Heart" sau này đã có mặt trong album phòng thu thứ tư của nhóm, Nothing to Lose (1997).

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Paint My Love"Jascha RichterMichael Learns to Rock3:48
2."Sleeping Child" (từ Colours)RichterOli Poulsen, Michael Learns to Rock3:33
3."That's Why (You Go Away)" (từ Played on Pepper)RichterMichael Learns to Rock4:10
4."The Actor" (từ Michael Learns to Rock)RichterPoulsen, Jens Hofman4:35
5."Wild Women" (từ Colours)RichterPoulsen, Michael Learns to Rock3:53
6."Love Will Never Lie" (từ Played on Pepper)Richter, Ashley MulfordMichael Learns to Rock3:34
7."I Still Carry On" (từ Michael Learns to Rock)RichterPoulsen, Hofman4:36
8."Complicated Heart" (từ Colours)RichterPoulsen, Michael Learns to Rock4:24
9."Breaking My Heart"RichterMichael Learns to Rock4:03
10."Someday" (từ Played on Pepper)RichterMichael Learns to Rock3:52
11."Out of the Blue" (từ Colours)RichterPoulsen, Michael Learns to Rock3:58
12."25 Minutes" (từ Colours)RichterPoulsen, Michael Learns to Rock4:20
13."Breaking the Rules" (từ Played on Pepper)RichterMichael Learns to Rock4:22
14."How Many Hours" (từ Played on Pepper)RichterMichael Learns to Rock4:43
15."Crazy Dream" (từ Michael Learns to Rock) (bonus track)Richter, Terry Lupton, Michael PriceSteve Barri, Tony Peluso4:00
16."Paint My Love" (acoustic version) (bonus track)RichterMichael Learns to Rock3:48
17."Breaking My Heart" (alternative version) (bonus track)RichterMichael Learns to Rock3:54

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hansen, Thomas Søie (ngày 22 tháng 5 năm 1999). “MLTR starter forfra” [MLTR are starting over]. Berlingske (bằng tiếng Đan Mạch). Copenhagen: Berlingske Media.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Một gia đình dù kỳ lạ nhưng không kém phần đáng yêu.
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Enkanomiya rơi xuống từ… trên trời
Enkanomiya rơi xuống từ… trên trời
Nhiều người nghĩ Enkanomiya rơi từ trên mặt biển Inazuma xuống khi Vị thứ nhất và Vị thứ hai hỗn chiến
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc