Paracaesio kusakarii

Paracaesio kusakarii
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Lutjanidae
Chi: Paracaesio
Loài:
P. kusakarii
Danh pháp hai phần
Paracaesio kusakarii
Abe, 1960

Paracaesio kusakarii là một loài cá biển thuộc chi Paracaesio trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1960.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh kusakarii được đặt theo tên của T. Kusakari, nhân viên của Trạm Thí nghiệm Thủy sản tỉnh Tokyo, người đã cộng tác với tác giả T. Abe "trong tám năm qua" (tính từ thời điểm loài cá này được mô tả).[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản) cũng như đảo Đài Loan, P. kusakarii được phân bố trải dài về phía nam đến bờ đông bắc ÚcNouvelle-Calédonie, giới hạn phía tây đến Singapore, phía đông đến quần đảo SamoaTonga.[1]

P. kusakarii được thu thập ở độ sâu khoảng từ 100 đến 310 m.[3]

Chiều dài cơ thể (tiêu chuẩn) lớn nhất được ghi nhận ở P. kusakarii là 60 cm.[3] Cá có màu nâu nhạt ở lưng và thân trên, ánh bạc ở phần thân còn lại. Có 4 vạch sọc sẫm màu ở hai bên thân trên. Các vây có màu xám hoặc trắng nhạt, cũng có thể màu vàng nhạt.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số vảy đường bên: 48–50.[4]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

P. kusakarii thường được bán tươi trong các chợ cá.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Russell, B.; Lawrence, A.; Myers, R.; Carpenter, K. E. & Smith-Vaniz, W. F. Paracaesio kusakarii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194391A2329809. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T194391A2329809.en. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Paracaesio kusakarii trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b W. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Roma: FAO. tr. 2900. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu anime: Hyouka
Giới thiệu anime: Hyouka
Hyouka (氷菓 - Băng Quả) hay còn có tên là "Kotenbu" (古典部 - Cổ Điển Hội) là 1 series light novel được sáng tác bởi nhà văn Honobu Yonezawa và phát hành bởi nhà xuất bản Kadokawa Shoten
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Trong không đa dạng như Rifle, dòng súng máy hạng nặng của Valorant chỉ mang tới cho bạn 2 lựa chọn mang tên hai vị thần
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil