Penicillium digitatum

Penicillium digitatum
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Chi: Penicillium
Loài:
P. digitatum
Danh pháp hai phần
Penicillium digitatum
(Pers.) Sacc.
Các đồng nghĩa
  • Aspergillus digitatus Pers.
  • Monilia digitata Pers.

Penicillium digitatum (/ˌpɛnɪˈsɪlɪəm/digitatum/) là một loài nấm hoạt sinh ưa nhiệt trong chi Penicillium, họ Trichocomaceae, được tìm thấy trong đất của các khu vực sản xuất cam quýt.[1][2][3] Nó là một nguồn chính gây thối rữa sau thu hoạch trong trái cây và là nguyên nhân gây ra bệnh sau thu hoạch lan rộng trên trái cây có múi, được gọi là bệnh thối xanh hoặc mốc xanh.[1][4][5] Trong tự nhiên, mầm bệnh vết thương hoại tử này phát triển ở dạng sợi và sinh sản vô tính thông qua việc sản xuất tế bào đồng bào và tế bào bào tử.[1][6][7] Tuy nhiên, P. digitatum cũng có thể được nuôi cấy trong môi trường phòng thí nghiệm.[1] Cùng với vòng đời gây bệnh của mình, P. digitatum cũng tham gia vào các tương tác khác của con người, động vật và thực vật và hiện đang được sử dụng để sản xuất các xét nghiệm phát hiện vi khuẩn học dựa trên miễn dịch cho ngành công nghiệp thực phẩm.[1][8][9]

Lịch sử và phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Penicillium digitatum là một loài nằm trong bộ Ascomycota của nấm. Tên chi Penicillium bắt nguồn từ từ "penicillus" có nghĩa là bàn chải, đề cập đến sự xuất hiện phân nhánh của các cấu trúc sinh sản vô tính của chi này.[10] Là một loài, P. digitatum lần đầu tiên được ghi nhận là Aspergillus digitatus bởi Christiaan Hendrik Persoon vào năm 1794, người sau đó lấy tên là Monilia digitata trong Synopsis methodica Mushorum (1801).[11] Tên M. digitata cũng được dùng trong các bài viết của Elias Magnus Fries trên Systema mycologicum (1832).[12] Tuy nhiên, tên gọi nhị thức hiện tại xuất phát từ các tác phẩm của Pier Andrea Saccardo, đặc biệt là nấm italici autographie delineati et colorati (1881).[12]

Tăng trưởng và hình thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tự nhiên, P. digitatum có hình thức tăng trưởng sinh dưỡng dạng sợi, tạo ra các sợi nấm có vách ngăn, hẹp.[13] Các tế bào sợi nấm là đơn bội, mặc dù các ngăn sợi nấm riêng lẻ có thể chứa nhiều nhân giống nhau về mặt di truyền.[14] Trong các giai đoạn sinh sản của vòng đời, P. digitatum sinh sản vô tính thông qua sản xuất bào tử hoặc bào tử vô tính.[13] Conidia được sinh ra trên một thân cây được gọi là cuống đính bào tử có thể xuất hiện từ một mảnh sợi nấm trên không hoặc từ một mạng lưới sợi nấm nhúng trong đất.[1][13] Bờ bên thường là một cấu trúc không đối xứng, mỏng manh với các bức tường mỏng, mịn.[1][2] Kích thước có thể từ 70–150 μm chiều dài.[1] Trong quá trình phát triển, cuống đính bào tử có thể phân nhánh thành ba gai để tạo ra cấu trúc terverticillate.[1] Ở cuối mỗi gai, một tập hợp các nhánh khác được gọi là túi nấm. Số lượng bào tử thay đổi theo kích thước của chúng, từ 15–30 × 4–6 μm.[2] Ở đầu xa của mỗi túi, các cấu trúc chứa cuống được gọi là phialit hình thành. Phialide có thể có hình dạng từ hình bình cầu đến hình trụ và có thể dài 10–20 μm.[1][2] Chúng dài 6–15 μm và được mọc theo chuỗi.[1][13] Mỗi cuống đính bào tử là đơn bội và chỉ mang một nhân.[14] Chưa bao giờ thấy sinh sản hữu tính ở P. digitatum.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k Pitt, John I.; Hocking, Alisa D. (1985). Fungi and food spoilage (3rd ed). Dordrecht: Springer. ISBN 9780387922072.
  2. ^ a b c d Onions, A.H.S. “Penicillium digitatum. C.M.I. Descriptions of Fungi and Bacteria No. 96”. Descriptions of Fungi and Bacteria. CAB International Wallingford UK.
  3. ^ Smith, I.M. (1988). European handbook of plant diseases ([Online-Ausg.] ed.). Oxford [Oxfordshire]: Blackwell Scientific Publications. ISBN 978-0632012220.
  4. ^ Wilson, Charles L.; Wisniewski, Michael E.; Biles, Charles L.; McLaughlin, Randy; Chalutz, Edo; Droby, Samir (1 tháng 6 năm 1991). “Biological control of post-harvest diseases of fruits and vegetables: alternatives to synthetic fungicides”. Crop Protection. 10 (3): 172–177. doi:10.1016/0261-2194(91)90039-T.
  5. ^ Papoutsis, Konstantinos; Mathioudakis, Matthaios; Hasperué, Joaquín; Ziogas, Vasileios (2019). “Non-chemical treatments for preventing the postharvest fungal rotting of citrus caused by Penicillium digitatum (green mold) and Penicillium italicum (blue mold)”. Trends in Food Science & Technology. 86: 479–491. doi:10.1016/j.tifs.2019.02.053.
  6. ^ Marcet-Houben, Marina; Ballester, Ana-Rosa; de la Fuente, Beatriz; Harries, Eleonora; Marcos, Jose F.; González-Candelas, Luis; Gabaldón, Toni (1 tháng 1 năm 2012). “Genome sequence of the necrotrophic fungus Penicillium digitatum, the main post-harvest pathogen of citrus”. BMC Genomics. 13: 646. doi:10.1186/1471-2164-13-646. ISSN 1471-2164. PMC 3532085. PMID 23171342.
  7. ^ Brown, G. Eldon. “Citrus Diseases-PostHarvest” (PDF). University of Florida: IFAS Indian River Research and Education Center. University of Florida.
  8. ^ Fergus, Charles L. (1 tháng 3 năm 1952). “The Nutrition of Penicillium digitatum Sacc”. Mycologia. 44 (2): 183–199. doi:10.1080/00275514.1952.12024184. JSTOR 4547585.
  9. ^ Issues in General Food Research: 2013 Edition (bằng tiếng Anh). ScholarlyEditions. ngày 1 tháng 5 năm 2013. ISBN 9781490106892. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “apples” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  10. ^ Barron, George. “Penicillium italicum and Penicillium digitatum on Orange”. George Barron's Website on Fungi. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2017. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “barron” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  11. ^ “Penicillium digitatum”. Mycobank. CBS-KNAW Fungal Biodiversity Center.
  12. ^ a b Samson, Robert A; Pitt, John I (2000). Integration of Modern Taxonomic Methods for Penicillium and Aspergillus Classification. Amsterdam, The Netherlands: Harwood Acad. Publ. tr. 23. ISBN 978-9058231598.
  13. ^ a b c d Peberdy, John F (1987). Penicillium and Acremonium. New York: Plenum Press. ISBN 978-0306423451.
  14. ^ a b c Georghiou, G. P. (2012). Pest Resistance to Pesticides. Springer Science & Business Media. ISBN 9781468444667.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ariza2002” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “azole2015” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “hollister2015” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “holmes1999” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “inspq2015” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “janisiewicz2002” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “lieberman1979” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “macarisin2007” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “munzo2013” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “notermans1988” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “oshikata2013” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “sivakumar2014” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phản ứng tăng cường Genshin Impact
Phản ứng tăng cường Genshin Impact
Trước tiên ta sẽ làm quen với phản ứng, khi ấn lôi + thảo sẽ tạo ra phản ứng và đưa quái vài trạng thái sinh trưởng
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Bành trướng lãnh địa được xác nhận khi người thi triển hô "Bành trướng lãnh địa" những cá nhân không làm vậy đều sẽ được coi là "Giản dị lãnh địa"
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S