Penicillium roqueforti

Penicillium roqueforti
Pho mát Blue Stilton, cho thấy các vân xanh được tạo ra bởi Penicillium roqueforti
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Ascomycota
Lớp (class)Eurotiomycetes
Bộ (ordo)Eurotiales
Họ (familia)Trichocomaceae
Chi (genus)Penicillium
Loài (species)P. roqueforti
Danh pháp hai phần
Penicillium roqueforti
Thom (1906)

Penicillium roqueforti là một loài nấm hoại sinh phổ biến thuộc họ Trichocomaceae. Nó phổ biến trong thiên nhiên và có thể được chiết tách từ đất, thực vật và các xác thực vật phân hủy.

Loài này được dùng trong công nghiệp để sản xuất phô mát xanh, gia vị, thuốc diệt nấm, polisaccarit, protease và các enzyme khác.

Loài này được mô tả lần đầu tiên bởi nhà nấm học người Mỹ Charles Thom năm 1906,[1] P. roqueforti ban đầu là một loài không đồng nhất. Chúng được chia thành các nhóm khác nhau dựa trên khác biệt kiểu hình, nhưng sau đó được gộp thành một loài bởi Raper và Thom (1949). Nhóm P. roqueforti được tái phân loại vào năm 1996 theo nghiên cứu phân tử của chuỗi ribosomal DNA. P. roqueforti trước đó được chia làm hai thứ ― được dùng làm pho mát (P. roqueforti var. roqueforti) và dùng làm patulin (P. roqueforti var. carneum), P. roqueforti được tái phân loại thành ba loài là P. roqueforti, P. carneum, và P. paneum.[2]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này dược dùng để sản xuất phô mai xanh như Roquefort,[3] Bleu de Bresse, Bleu du Vercors-Sassenage, Brebiblu, Cabrales, Cambozola, Cashel Blue, Danish blue, Fourme d'Ambert, Fourme de Montbrison, Lanark Blue, Shropshire BlueStilton, cũng như vài loại Bleu d'AuvergneGorgonzola. (Các loại pho mát xanh khác, gồm Bleu de GexRochebaron, dùng Penicillium glaucum.)

Loài vi nấm này cũng được dùng để sản xuất các hợp chất trong thuốc kháng sinh, gia vị, và nước hoa (Sharpell, 1985), việc sử dụng không bị xử lý theo Đạo luật kiểm soát các chất độc hại (TSCA) của Mỹ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thom C. (1909). “Fungi in cheese ripening; Camembert and Roquefort”. U.S.D.A. Bureau of Animal Industry Bulletin. 82: 1–39 (see p. 36).
  2. ^ Boysen M, Skouboe P, Frisvad J, Rossen L. (1996). “Reclassification of the Penicillium roqueforti group into three species on the basis of molecular genetic and biochemical profiles”. Microbiology (Reading, Engl.). 142 (3): 541–9. doi:10.1099/13500872-142-3-541. PMID 8868429.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Kinsella JE, Hwang DH (tháng 11 năm 1976). “Enzymes of Penicillium roqueforti involved in the biosynthesis of cheese flavour”. CRC Crit Rev Food Sci Nutr. 8 (2): 191–228. doi:10.1080/10408397609527222. PMID 21770.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Yelan C0 vẫn có thể phối hợp tốt với những char hoả như Xiangling, Yoimiya, Diluc
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars