Perdix hodgsoniae

Perdix hodgsoniae
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Galliformes
Họ: Phasianidae
Chi: Perdix
Loài:
P. hodgsoniae
Danh pháp hai phần
Perdix hodgsoniae
(Hodgson, 1857)

Perdix hodgsoniae là một loài chim trong họ Phasianidae.[2] Chúng được tìm thấy rộng rãi trên khắp cao nguyên Tây Tạng và có một số sự thay đổi trong màu sắc bộ lông ở quần thể. Chúng tìm kiếm thức ăn trên mặt đất tại các khu vực có độ cao thảm thực vật thưa thớt, di chuyển theo cặp trong mùa hè.

Loài chim này tạo thành đàn từ 10 - 15 con chim ngoài mùa sinh sản, chúng có xu hướng chạy hơn là bay. Khi bị quấy rầy đủ, giống như hầu hết các loài chim săn giải trí, chúng bay một quãng ngắn trên đôi cánh tròn, đàn chim phân tán ồn ào theo mọi hướng trước khi lướt xuống dốc để tập hợp lại.

Vào mùa hè bắt đầu vào khoảng giữa tháng ba, những con chim kết đôi với nhau để tạo thành mối liên kết một vợ một chồng với cặp này ở gần nhau. Vị trí tổ thay đổi từ cao nguyên đá trơ trụi với một vài bụi cây thấp và búi cỏ thô cho đến bụi cây nhỏ gai hoặc thậm chí là cây trồng đứng. Tổ có xu hướng gần với đường đi. Tổ là một lỗ cạn có lót cỏ, đôi khi không có lớp lót nào. Tổ điển hình là 8-10 trứng màu nâu và đẻ trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 6. Chim bố giúp việc chăm sóc chim non.[3][4][5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2016). "Perdix hodgsoniae". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22678919A92794533. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22678919A92794533.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). "The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7". Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Baker, ECS (1928). Fauna of British India. Birds. Volume 5 (ấn bản thứ 2). Taylor and Francis, London. tr. 423–426.
  4. ^ Lu X, Gong G, Ren C (2003). "Reproductive Ecology of Tibetan Partridge Perdix hodgsoniae in Lhasa Mountains, Tibet". Journal of the Yamashina Institute for Ornithology. Quyển 34 số 2. tr. 270–278. doi:10.3312/jyio1952.34.270.
  5. ^ Hume AO & CHT Marshall (1880). The Game birds of India, Burmah and Ceylon. Self published. tr. 65–68.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
Đây là bản dịch của bài viết "5 Tools to Improve Your Focus" của tác giả Sullivan Young trên blog Medium
Baemin từ
Baemin từ "tân binh" đầy nổi bật thành "tàn binh" bên bờ vực dừng hoạt động ở Việt Nam
Thương hiệu "viral" khắp cõi mạng nhưng "không bao giờ có lãi", liệu có lặp lại câu chuyện của những chú gà vàng đen Beeline?
Devil’s Diner - Tiệm Ăn Của Quỷ: Top 1 Netflix sau 36 giờ ra mắt
Devil’s Diner - Tiệm Ăn Của Quỷ: Top 1 Netflix sau 36 giờ ra mắt
Nếu bạn là một fan của dòng phim kinh dị Hannibal hay Chef’s Table thì Devil’s Diner (Tiệm Ăn Của Quỷ) chắc chắn sẽ khiến bạn đứng ngồi không yên vào dịp Tết này.
Genius - Job Class siêu hiếm của Renner
Genius - Job Class siêu hiếm của Renner
Renner thì đã quá nổi tiếng với sự vô nhân tính cùng khả năng diễn xuất tuyệt đỉnh và là kẻ đã trực tiếp tuồng thông tin cũng như giúp Demiurge và Albedo