Persis

Persis
Περσίς
Persís
—  Region  —
Các tàn tích của Persepolis
Đế quốc Ba Tư, khoảng 500 TCN; Persis là tỉnh ở phía nam trung tâm với đường viền màu đỏ. Các thành phố chính của nó là Persepolis và Pasargadae.
Đế quốc Ba Tư, khoảng 500 TCN; Persis là tỉnh ở phía nam trung tâm với đường viền màu đỏ. Các thành phố chính của nó là PersepolisPasargadae.
Persis trên bản đồ Thế giới
Persis
Persis
Nhà Achaemenes
Thủ phủAnshan Persia

Persis (tiếng Hy Lạp: Περσίς, phiên âm: Persís; Tiếng Ba Tư cổ: 𐎱𐎠𐎼𐎿, phiên âm: Parsa; tiếng Ba Tư: پارس, phiên âm: Pârs),[1] còn được gọi là Pháp vực, là khu vực Fars, nằm ở phía tây nam của Iran hiện đại, hiện đã trở thành một tỉnh. Người Ba Tư được cho là ban đầu đã di cư từ Trung Á hoặc có thể, có khả năng cao, từ phía bắc thông qua Caucasus.[2] Sau đó, họ đã di cư đến vùng Persis hiện tại vào đầu thế kỷ 1 TCN.[2] Tên quốc gia Ba Tư bắt nguồn trực tiếp từ tiếng Ba Tư cổ Parsa.

Đế quốc Achaemenid

[sửa | sửa mã nguồn]
Con dấu của Darius Đại đế đi săn trên xe ngựa, chữ viết "Tôi là Darius, Vua Đại đế" bằng tiếng Ba Tư cổ (𐎠𐎭𐎶𐏐𐎭𐎠𐎼𐎹𐎺𐎢𐏁𐎴 𐏋, "adam Dārayavaʰuš xšāyaθiya"), cũng như trong Elamite và tiếng Babylonian. Bảo tàng Anh.[3][4]

Các người Ba Tư cổ đại đã xuất hiện trong vùng Persis từ khoảng thế kỷ 10 TCN. Họ trở thành những người cai trị của đế chế lớn nhất thế giới từ trước tới nay dưới triều đại Achaemenid được thành lập vào cuối thế kỷ 6 TCN, ở đỉnh điểm của nó mở rộng từ Thrace-Macedonia, Bulgaria-PaeoniaĐông Âu thực sự ở phía tây, đến thung lũng Sông Indus ở phía đông xa.[5] Những di tích của PersepolisPasargadae, hai trong số bốn thủ đô của Đế chế Achaemenid, nằm ở Fars.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Richard Nelson Frye (1984). The History of Ancient Iran, Part 3, Volume 7. C.H.Beck. tr. 9–15. ISBN 9783406093975.
  2. ^ a b Dandamaev, Muhammad A.; Lukonin, Vladimir G. (2004). The Culture and Social Institutions of Ancient Iran (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. tr. 1–5. ISBN 9780521611916.
  3. ^ “cylinder seal - British Museum”. The British Museum.
  4. ^ “Darius' seal, photo - Livius”. www.livius.org.
  5. ^ David Sacks, Oswyn Murray, Lisa R. Brody; Oswyn Murray; Lisa R. Brody (2005). Encyclopedia of the ancient Greek world. Infobase Publishing. tr. 256 (tại phần bên phải của trang). ISBN 978-0-8160-5722-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino là DPS hệ hỏa, với các cơ chế liên quan tới Khế ước sinh mệnh, đi được cả mono hỏa lẫn bốc hơi, nhưng có thể sẽ gặp vấn đề về sinh tồn.
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Đứa con của thời tiết (Weathering with You)
Đứa con của thời tiết (Weathering with You)
Nếu là người giàu cảm xúc, hẳn bạn sẽ nhận thấy nỗi buồn chiếm phần lớn. Điều này không có nghĩa là cuộc đời toàn điều xấu xa, tiêu cực