Phân bộ Nhím lông

Phân bộ Nhím lông
Thời điểm hóa thạch: Eocen - gần đây
Lợn nước (Hydrochaeris hydrochaeris)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Phân bộ (subordo)Hystricomorpha
Brandt, 1855
Các họ
Hộp sọ của lợn nước chỉ ra ống dưới hốc mắt phình to, có mặt ở phần lớn các thành viên của phân bộ Hystricomorpha. Cấu trúc như thế được gọi là dạng nhím.

Thuật ngữ Hystricomorpha có nhiều định nghĩa trong suốt lịch sử tồn tại của nó. Theo nghĩa rộng nhất nó nói tới bất kỳ động vật gặm nhấm nào, ngoại trừ nhóm chuột nhảy (Dipodoidea) với hệ cơ nhai xương gò má dạng nhím. Như thế, nó bao gồm cận bộ Hystricognathi, Ctenodactylidae, AnomaluridaePedetidae. Các kết quả nghiên cứu phân tử và hình thái học cho thấy việc gộp cả Anomaluridae và Pedetidae vào trong Hystricomorpha có thể là đáng nghi vấn. Dựa trên kết quả nghiên cứu của Carleton và Musser (2005)[1], tại đây coi hai họ này như là thuộc về một phân bộ riêng, gọi là Anomaluromorpha.

Định nghĩa hiện đại của Hystricomorpha, cũng được biết đến như là Entodacrya hay Ctenohystrica, là giả thuyết phân loại hợp nhất gundi với động vật gặm nhấm hàm nhím[1]. Có một sự hỗ trợ hình thái đáng kể cũng như sự hỗ trợ phân tử mạnh cho mối quan hệ này. Nếu đúng, giả thuyết này làm cho quan điểm truyền thống về Sciurognathi là bất hợp lệ do nó trở thành nhóm cận ngành.

Động vật gặm nhấm dạng nhím, hay ít nhất là các thành viên của tiểu bộ Caviomorpha, đôi khi được coi là phi-gặm nhấm[2][3][4]. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu phân tử và di truyền đều xác nhận tính đơn ngành của động vật gặm nhấm[5][6][7][8][9][10]. Hỗ trợ cho tính đa ngành của động vật gặm nhấm dường như là sản phẩm của hấp dẫn nhánh dài[11].

Động vật gặm nhấm dạng nhím đã xuất hiện tại Nam Mỹ vào Tiền Oligocen[12], và di chuyển tới châu lục trước đây có thú có túi (cận lớp Marsupialia), động vật thiếu răng (siêu bộ Xenarthra) và thú móng guốc phương nam (nhóm Meridiungulata) như là các nhóm cư trú duy nhất trong động vật có vú không biết bay. Quan điểm tương tự về sự di cư sớm có thể là đúng đối với linh trưởng (bộ Primates), cũng xuất hiện ở Nam Mỹ trước khi có Đại thiên di sinh vật châu Mỹ (trao đổi lớn liên Mỹ). Tất cả những điều này vẫn còn mâu thuẫn và các phát hiện khoa học mới về chủ đề này vẫn được công bố khá đều đặn.

Đặc trưng giải phẫu

[sửa | sửa mã nguồn]

Động vật gặm nhấm dạng nhím có lỗ dưới hốc mắt chạy từ phần trước của hốc mắt tới mặt ngoài của mõm, trở thành rất lớn. Thông qua nó, một phần của cơ nhai giữa đã phình to nhiều vượt ngang qua để bắt đầu trên mặt bên của mõm phía trước đối với cung gò má. Kiểu cấu trúc này tìm thấy ở các loài nhím lông (cả Tân lẫn Cựu thế giới), chuột lang, chuột nhảy và một lượng lớn các họ khác.

Cơ nhai giữa phình to, vượt ngang qua lỗ dưới hốc mắt phình to để khởi đầu trên mặt bên của mõm. Cơ nhai trên bắt nguồn từ rìa phía trước của xương gò má còn cơ nhai bên trải rộng trên phần lớn chiều dài của nó.

Danh sách các họ dưới đây dựa trên phân loại của Marivaux và ctv.[13][14], những người đã đưa một loạt các hóa thạch sớm của động vật gặm nhấm vào phân tích cô đọng và phục hồi sự hỗ trợ cho giả thuyết Hystricomorpha hay Entodacrya. Các kết quả của họ cho thấy phân bộ Sciuravida theo định nghĩa của McKenna và Bell[15]đa ngành và không hợp lệ. Biểu tượng "†" được dùng để chỉ các nhóm không còn loài nào sinh tồn đã biết.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huchon, D. E. J. P. Douzery. 2001. From the Old World to the New World: A molecular chronicle of the phylogeny and biogeography of hystricognath rodents. Molecular Phylogenetics and Evolution, 20:238-251.
  • Landry, S. O. J. 1999. A proposal for a new classification and nomenclature for the glires. Mitt. Mus. Nat. Kd. Berl. Zool. Reihe, 75:283-316.
  1. ^ a b Carleton M. D. và G. G. Musser. 2005. Order Rodentia. Trang 745-752 trong Mammal Species of the World A Taxonomic and Geographic Reference (D. E. Wilson và D. M. Reeder chủ biên). Baltimore, Nhà in Đại học Johns Hopkins.
  2. ^ Graur D., Hide W. và Li W. 1991. Is the guinea-pig a rodent? Nature, 351: 649-652.
  3. ^ D'Erchia A., Gissi C., Pesole G., Saccone C. và Arnason U. 1996. The guinea-pig is not a rodent. Nature, 381 (6583): 597-600.
  4. ^ Reyes A., Pesole G. và Saccone C. 2000. Long-branch attraction phenomenon and the impact of among-site rate variation on rodent phylogeny. Gene, 259 (1-2): 177-87.
  5. ^ Cao Y., Adachi J., Yano T. và Hasegawa M. 1994. Phylogenetic place of guinea pigs: No support of the rodent-polyphyly hypothesis from maximum-likelihood analyses of multiple protein sequences. Molecular Biology and Evolution, 11: 593-604.
  6. ^ Kuma K. và Miyata T. 1994. Mammalian phylogeny inferred from multiple protein data. Japanese Journal of Genetics, 69 (5): 555-66.
  7. ^ Sullivan J. và Swofford D.L. 1997. Are guinea pigs rodents? the importance of adequate models in molecular phylogenetics. Journal of Mammalian Evolution, 4: 77-86.
  8. ^ Robinson-Rechavi M., Ponger L. và Mouchiroud D. 2000. Nuclear gene LCAT supports rodent monophyly. Molecular Biology and Evolution, 17: 1410-1412.
  9. ^ Lin Y-H và ctv. 2002. Four new mitochondrial genomes and the increased stability of evolutionary trees of mammals from improved taxon sampling. Molecular Biology and Evolution, 19: 2060-2070.
  10. ^ Reyes A., Gissi C., Catzeflis F., Nevo E., Pesole G. và Saccone C. 2004. Congruent mammalian trees from mitochondrial and nuclear genes using Bayesian methods. Molecular Biology and Evolution, 21 (2): 397-403.
  11. ^ Bergsten J. 2005. A review of long-branch attraction. Cladistics, 21:163-193.
  12. ^ Flynn J. J., Wyss A. R., Croft D. A. và Charrier R. 2003. The Tinguiririca Fauna, Chile: biochronology, paleoecology, biogeography, and a new earliest Oligocene South American Land Mammal ‘Age’. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology, 195:229-259.
  13. ^ Marivaux L., J. L. Welcomme, M. Vianey-Liaud và J.J. Jaeger. 2002. The role of Asia in the origin and diversification of hystricognathous rodents. Zoologica Scripta, 31:225-239.
  14. ^ Marivaux L., M. Vianey-Liaud và J.-J. Jaeger. 2004. High-level phylogeny of early Tertiary rodents: dental evidence. Zoological Journal of the Linnean Society, 142:105-134.
  15. ^ McKenna Malcolm C. và Bell Susan K. 1997. Classification of Mammals Above the Species Level. Nhà in Đại học Columbia, New York, 631 trang. ISBN 0-231-11013-8
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nghe nói cậu là cung cự giải
Nghe nói cậu là cung cự giải
Đây là 1 series của tác giả Crystal星盘塔罗, nói về 12 chòm sao.
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.
[Genshin Impact] Guide La Hoàn Thâm Cảnh v2.3
[Genshin Impact] Guide La Hoàn Thâm Cảnh v2.3
Cẩm nang đi la hoàn thâm cảnh trong genshin impact mùa 2.3
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó