Phân họ Nở ngày (danh pháp khoa học: Gomphrenoideae) là một phân họ trong họ Amaranthaceae. Trung tâm đa dạng loài của phân họ này là ở Trung Mỹ, Mexico, các rừng khô và trảng cỏ ở Nam Mỹ.[2]
Phân họ Gomphrenoideae được Hans Schinz công bố năm 1893 trong Engler & Prantl (chủ biên). Die Natürlichen Pflanzenfamilien quyển 3, 1a, tr. 97.[1]
Theo nghiên cứu phát sinh chủng loài của Sanchez Del-Pino (2009), phân họ Gomphrenoideae được coi là đơn vị phân loại đơn ngành với 19-20 chi và khoảng 300-400 loài.[3] Phân loại truyền thống với 2 tông (Gomphreneae và Pseudoplantageae) không phản ánh quan hệ phát sinh chủng loài trong nhóm này. Ba nhánh có thể được công nhận:[3]
Nhánh Iresinoids: 1-3 chi. Nhánh này là chị em với nhánh bao gồm hai nhánh còn lại. Về mặt phát sinh chủng loài, hai chi sau có thể gộp trong chi Iresine.
IresineP.Browne, 1756 (đồng nghĩa DicraurusHook. f.): Khoảng 45 loài tại châu Mỹ.
Nhánh Alternantheroids: Cố định cacbon C4 đã tiến hóa độc lập trong Alternathera, chi chứa cả các loài C3 và trung gian C3–C4 và chi Tidestromia.[4][5]
AlternantheraForssk., 1775 (đồng nghĩa BrandesiaMart., 1825): Khoảng 100-200 loài, chủ yếu tại châu Mỹ, cũng có tại châu Phi và Australia.
PederseniaHolub, 1998: Khoảng 10 loài tại châu Mỹ nhiệt đới.
TidestromiaStandl., 1916: Khoảng 6 loài tại các hoang mạc ở miền nam Bắc Mỹ.
Nhánh Gomphrenoids: Một nhánh lớn trong nhóm này chứa các chi Froelichia, Guilleminea, Blutaparon và một số loài Gomphrena và có thể là cả Gossypianthus cùng Lithophila, có kiểu cố định cacbon C4.[4][5] Một vài loài cố định cacbon C4 sinh sống ở cao độ lớn bất thường trong dãy núi Andes, trong điều kiện lạnh hơn so với các họ hàng C3 của chúng.[6]
BlutaparonRaf., 1836 (đồng nghĩa PhiloxerusR.Br., 1810): Khoảng 5 loài tại vùng bờ biển Bắc và Trung Mỹ, Tây Phi, Micronesia và Nhật Bản.
FroelichiaMoench, 1794: Khoảng 12 loài tại châu Mỹ.
GomphrenaL., 1753 (đồng nghĩa BragantiaVand., ): Khoảng 90 loài tại châu Mỹ và khoảng 30 loài tại Australia. Chi này là đa ngành nên thay đổi phân loại học là cần thiết.[3] Tại Việt Nam có 2 loài du nhập là G. globosa và G. celosioides.
GossypianthusHook., 1840: 2 loài tại miền nam Bắc Mỹ.
GuillemineaKunth, 1823 (đồng nghĩa BrayulineaSmall, ): Khoảng 8 loài bản địa châu Mỹ.
HebantheMart., 1826: Khoảng 7 loài tại châu Mỹ nhiệt đới. Có thể gộp trong chi Pfaffia.
^ abSchinz H., 1893. Amarantaceae. Tr. 91–118 trong Engler A. & Prantl K. (chủ biên). Die natürlichen Pflanzenfamilien, Teil 3, Abteilung 1a. Leipzig: Wilhelm Engelmann. BHL Trang dẫn chiếu: 97
^Kai Müller & Thomas Borsch, 2005. Phylogenetics of Amaranthaceae using matK/trnK sequence data – evidence from parsimony, likelihood and Bayesian approaches trong Annals of the Missouri Botanical Garden. 92: 66-102.
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố