![]() | Bài viết này không có hoặc có quá ít liên kết đến các bài viết Wikipedia khác. (tháng 11 năm 2016) |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
![]() | Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Phân tích nhiệt được hiểu là tổ hợp phương pháp đo các đại lượng: Nhiệt độ(T), Khối lượng(m), Thể tích khí thoát ra(V), Độ giãn nở dài(D), Nhiệt lượng(Q) của mẫu nghiên cứu là chất rắn trong lò nhiệt hình trụ.[1]
Trên nhiệt đồ (thermogram), đường cong nhiệt độ(T)có dạng là một đường thẳng, được biểu thị bằng công thức sau:
Ở đây
Công thức(1) chính là nghiệm rút gọn của phương trình vi phân truyền nhiệt có dạng sau đây:
Ở đây
Trường hợp khi nung nóng tới nhiệt độ nào đó, trong mẫu nghiên cứu xảy ra qua trình thu hay toả nhiệt(ví dụ: quá trình biến đổi đa hình 2 chiều của sio2. Phương trình (2) được viết bổ sung vào bên vế phải một lượng nhiệt là +q(x,y,z,T) hoặc -q(x,y,z,T)
Đường cong nhiệt độ(T) trên nhiệt đồ cho biết nhiệt độ thực của mẫu nghiên cứu tai thời điểm t trong suốt quá trình nung nóng mẫu.
Hệ số dẫn nhiệt và nhiệt dung riêng của mẫu. Các ion tạp chất và độ tinh khiết của mẫu. Kích thước hạt được nghiền dưới dạng bột. Hình dạng chén và độ nén chặt của mẫu trong chén. Tốc độ nung nóng và áp suất trong không gian hữu ích của lò điện. Vị trí đặt đầu đo nhiệt độ và độ nhạy của cặp pin nhiệt điện.