Phôi dâu

Phôi dâu
Quá trình tạo phôi nang. 1 - phôi dâu, 2 - phôi nang.
Giai đoạn đầu tiên sau khi thụ tinh ở noãn của động vật có vú
z.p. Màng trong suốt
p.gl. Thể cực
a. Giai đoạn 2 phôi bào
b. Giai đoạn 4 phôi bào
c. Giai đoạn 8 phôi bào
d, e. Giai đoạn phôi dâu
Chi tiết
Các ngày3
Tiền thânHợp tử
Làm phát sinhPhôi nang, túi phôi
Định danh
MeSHD009028
TEBản mẫu:TerminologiaEmbryologica
Thuật ngữ giải phẫu

Phôi dâu (tiếng Anh: morula, tiếng Latinh: morus: quả dâu tằm) là một giai đoạn của phôi chứa 16-32 tế bào (gọi là nguyên bào phôi - blastomere) trong một cái vỏ nằm trong màng trong suốt.[1][2]

Phôi dâu khác với phôi nang ở chỗ phôi dâu (xuất hiện 3–4 ngày sau khi thụ tinh) là một khối gồm 16 tế bào toàn năng trong khối hình cầu, còn phôi nang (4-5 ngày sau khi thụ tinh) có một khoang bên trong màng trong suốt (khoang phôi nang) cùng với một khối tế bào bên trong. Nếu phôi dâu không được làm tổ thì nó vẫn tiếp tục phát triển thành phôi nang.[3]

Phôi dâu được tạo ra do phôi phân cắt phân cắt nhiều lần, bắt đầu từ một hợp tử. Khi đã phân chia thành 16-32 tế bào, phôi có hình dạng như quả dâu tằm, do đó có tên là phôi dâu.[4] Vài ngày sau khi thụ tinh, các tế bào lớp ngoài của phôi dâu liên kết chặt chẽ với nhau bởi thể liên kếtliên kết khe, gần như không thể tách ra được. Quá trình này được gọi là sự cô đặc (compaction).[5][6] Tế bào ở bên ngoài và bên trong lần lượt trở thành tiền thân của nguyên bào nuôi (trophoblast, ở bên ngoài) và khối tế bào bên trong (inner cell mass, bên trong). Một khoang hình thành bên trong phôi dâu, nhờ sự vận chuyển tích cực của các ion natri từ các tế bào nguyên bào nuôi và thẩm thấu nước, hình thành một quả cầu rỗng chứa các tế bào được gọi là phôi nang.[7][8] Các tế bào bên ngoài của phôi nang sẽ trở thành biểu mô phôi đầu tiên (ngoại bì lá nuôi, trophectoderm). Tuy nhiên, một số tế bào sẽ vẫn bị mắc kẹt bên trong và sẽ trở thành khối tế bào bên trong (ICM) có tính chất đa năng, biệt hóa thấp. Ở động vật có vú (trừ bộ Đơn huyệt), ICM hình thành "phôi riêng", trong khi ngoại bì lá nuôi sẽ hình thành nên nhau thai và các mô ngoài phôi. Lớp Bò sát có ICM phát triển khác so với lớp Thú: Các giai đoạn này được kéo dài và chia thành bốn phần.[9][10][11][12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Boklage, Charles E. (2009). How New Humans Are Made: Cells and Embryos, Twins and Chimeras, Left and Right, Mind/Self/Soul, Sex, and Schizophrenia. World Scientific. tr. 217. ISBN 9789812835130.
  2. ^ “The Early Embryology of the Chick”. UNSW Embryology. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ “The Morula and Blastocyst”. the Endowment for Human Development. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ Sherman, Lawrence S.; và đồng nghiệp biên tập (2001). Human embryology (ấn bản thứ 3). Elsevier Health Sciences. tr. 20. ISBN 978-0-443-06583-5.
  5. ^ Chard, Tim & Lilford, Richard (1995). Basic sciences for obstetrics and gynaecology. Springer. tr. 18. ISBN 978-3-540-19903-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Mercader, Amparo và đồng nghiệp (2008). “Human embryo culture”. Trong Lanza, Robert; Klimanskaya, Irina (biên tập). Essential stem cell methods. Academic Press. tr. 343. ISBN 978-0-12-374741-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Patestas, Maria Antoniou; Gartner, Leslie P. (2006). A textbook of neuroanatomy. Wiley-Blackwell. tr. 11. ISBN 978-1-4051-0340-4.
  8. ^ Geisert, R.D.; Malayer, J.R. (2000). “Implantation: Blastocyst formation”. Trong Hafez, B.; Hafez, Elsayed S.E. (biên tập). Reproduction in farm animals. Wiley-Blackwell. tr. 118. ISBN 978-0-683-30577-7.
  9. ^ Morali, Olivier G. và đồng nghiệp (2005). “Epithelium-Mesenchyme Transitions are Crucial Morphogenetic Events Occurring During Early Development”. Trong Savagner, Pierre (biên tập). Rise and fall of epithelial phenotype: concepts of epithelial-mesenchymal transition. Springer. tr. 16. ISBN 978-0-306-48239-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  10. ^ Birchmeier, Carmen; và đồng nghiệp (1997). “Morphogenesis of epithelial cells”. Trong Paul, Leendert C.; Issekutz, Thomas B. (biên tập). Adhesion molecules in health and disease. CRC Press. tr. 208. ISBN 978-0-8247-9824-6.
  11. ^ Nagy, András (2003). Manipulating the mouse embryo: a laboratory manual. CSHL Press. tr. 60–61. ISBN 978-0-87969-591-0.
  12. ^ Connell, R.J.; Cutner, A. (2001). “Basic Embryology”. Trong Cardozo, Linda; Staskin, David (biên tập). Textbook of female urology and urogynaecology. Taylor & Francis. tr. 92. ISBN 978-1-901865-05-9.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?