Phẫu thuật thần kinh

Neurosurgery procedure using stereotaxy
Stereotactic guided insertion of DBS electrodes in neurosurgery
Nghề nghiệp
Ngành nghề hoạt động
Phẫu thuật
Mô tả
Yêu cầu học vấn

hoặc

hoặc

hoặc

Lĩnh vực
việc làm
Bệnh viện, Phòng khám

Phẫu thuật thần kinh, hay ngoại thần kinh, là một chuyên khoa y chuyên về việc ngăn chặn, chẩn đoán, chữa trị bằng phẫu thuật và phục hồi các rối loạn mà tác động đến bất cứ phần nào của hệ thần kinh bao gồm não, tủy sống, dây thần kinh ngoại biên và hệ thống mạch não ngoài sọ.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Phẫu thuật thần kinh, hay việc rạch có chủ tâm vào đầu để làm giảm đau đớn, đã tồn tại hàng ngàn năm, nhưng những tiến bộ đáng lưu ý trong ngành này chỉ tới trong vòng vài trăm năm trở lại đây.[2]

Cổ đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Inca có vẻ như đã thực hành một phương pháp gọi là khoan sọ kể từ cuối thời đại đồ đá.[3] Trong thời Trung cổ tại Ả Rập từ năm 936 tới năm 1013, Al-Zahrawi đã thực hiện các phương pháp chữa trị bằng phẫu thuật đối với các vết thương ở đầu, nứt xương sọ, vết thương cột sống, tràn dịch não, tràn dịch dưới màng cứng và đau đầu.[4]

Hiện đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập tin:HochbergFig1.jpg

Không có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật thần kinh cho tới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi các điện cực được dán vào não và các khối u não bề mặt được loại bỏ.

Lịch sử của điện cực trong não: Vào năm 1878 Richard Canton đã khám phá ra rằng các tín hiệu điện được truyền thông qua não của một con vật. Vào năm 1950 Bs. Jose Delgado phát minh ra điện cực đầu tiên được cấy vào não một con vật, sử dụng nó để khiến nó chạy và đổi hướng.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Neurological Surgery Specialty Description”. American Medical Association. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Wickens, Andrew P. (ngày 8 tháng 12 năm 2014). A History of the Brain: From Stone Age surgery to modern neuroscience (bằng tiếng Anh). Psychology Press. ISBN 9781317744825.
  3. ^ Andrushko, Valerie A.; Verano, John W. (tháng 9 năm 2008). “Prehistoric trepanation in the Cuzco region of Peru: A view into an ancient Andean practice”. American Journal of Physical Anthropology. 137 (1): 4–13. doi:10.1002/ajpa.20836. PMID 18386793.
  4. ^ Al-Rodhan, N. R.; Fox, J. L. (ngày 1 tháng 7 năm 1986). “Al-Zahrawi and Arabian neurosurgery, 936-1013 AD”. Surgical Neurology. 26 (1): 92–95. doi:10.1016/0090-3019(86)90070-4. ISSN 0090-3019. PMID 3520907.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.[cần chú thích đầy đủ]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá, Hướng dẫn build Kazuha - Genshin Impact
Đánh giá, Hướng dẫn build Kazuha - Genshin Impact
Kazuha hút quái của Kazuha k hất tung quái lên nên cá nhân mình thấy khá ưng. (E khuếch tán được cả plunge atk nên không bị thọt dmg)
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio là một trong số những nhà quản lý quỹ đầu tư nổi tiếng nhất trên thế giới
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling