Bệnh lý học

Bệnh lý học
Hướng tập trungBệnh
Chuyên môn/chuyên ngành conGiải phẫu, lâm sàng, da liễu học, pháp y, phân tử, huyết học
Bệnh lý quan trọngCác bệnh lý đại thểvi thể
Xét nghiệm quan trọngPhẫu tích, hiển vi
Nhà chuyên mônNhà bệnh lý học
Một nhà bệnh lý học đang làm việc

Bệnh lý học là môn nghiên cứu và chẩn đoán chính xác về bệnh. Bệnh lý học cân nhắc về bốn yếu tố của bệnh: nguyên nhân, cơ chế hình thành (bệnh sinh), sự thay đổi cấu trúc các tế bào(thay đổi về hình thái học) và hậu quả của những thay đổi này (triệu chứng lâm sàng).

Bệnh lý học được chia nhỏ thành những phân ngành khác dựa vào hệ cơ quan được nghiên cứu (bệnh lý da liễu) hay hướng xét nghiệm (bệnh học pháp y và xác định nguyên nhân tử vong).

Lịch sử bệnh lý học

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi điểm bệnh lý học có thể coi như có từ thời đại mà con người bắt đầu biết kiểm tra xác chết. Việc khám nghiệm tử thi dẫn đến việc phẫu tích xác nhằm tìm ra nguyên nhân cái chết. Vào thời gian đó, loài người đã nhận biết phân biệt được những thứ ngày nay chúng ta gọi là viêm, sưng bướu, nóng sốt và nhiều biểu hiện khác.[1]

Bệnh lý học bắt đầu phát triển thành một môn học vào thế kỷ thứ XIX thông qua các giáo sư và các bác sĩ nghiên cứu về bệnh lý học. Họ gọi nó là "giải phẫu học bệnh lý" ("pathological anatomy") hay giải phẫu bệnh ("morbid anatomy"). Tuy nhiên, bệnh lý học không được công nhận như là một môn của y học cho đến tận cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Trong thế kỷ XIX, các thầy thuốc nhận ra rằng các mầm gây bệnh, hay các vi khuẩn (loại gây bệnh, như là các loại vi khuẩn, virút, nấm, amip, mốc, các sinh vật nguyên sinhprion) tồn tại và có khả năng sinh sản và nhân lên,...[2][3]

Chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Bệnh lý học

Bệnh học giải phẫu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh học lâm sàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh da liễu học

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh huyết học

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh học răng hàm mặt

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh học pháp y

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh học phân tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Long, Esmond (1965). History of Pathology. New York: Dover. tr. 1+. ISBN 0-486-61342-9.
  2. ^ King, Lester (1991). Transformations in American Medicine: From Benjamin Rush to William Osler. Baltimore: Johns Hopkins UP. tr. 27+. ISBN 0-8018-4057-0.
  3. ^ Machevsky, Alberto; Wick, MR (2004). “Evidence-based Medicine, Medical Decision Analysis, and Pathology”. Human Pathology. 35 (10): 1179–88. doi:10.1016/j.humpath.2004.06.004. PMID 15492984. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Arcane - Liên minh huyền thoại
Arcane - Liên minh huyền thoại
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Phim đề tài tình yêu luôn là những tác phẩm có nội dung gần gũi, dung dị, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là dành cho những trái tim đang thổn thức trong ngày tình nhân.