Phreatobius cisternarum

Phreatobius cisternarum
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Siluriformes
Họ: Heptapteridae
Chi: Phreatobius
Loài:
P. cisternarum
Danh pháp hai phần
Phreatobius cisternarum
Goeldi, 1905

Phreatobius cisternarum là một loài cá da trơn trong chi Phreatobius. Loài cá Brasil này là một trong vài loài cá sống dưới lòng đất trong môi trường sống nước ngầm[2]. Chứng tỏ có vấn đề trong phân loại của nó, mà còn chưa chắc chắn[3].

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

P. cisternarum được thu thập vào năm 1903 và lần đầu tiên được mô tả bởi E. A. Goeldi năm 1905.[4]. Loài cá này và chi đã được mô tả lại trong năm 2005[5].

Phân bố và nơi sinh sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. cisternarum được tìm thấy ở Brasil. Chúng sinh sống trong môi trường sống ngầm ở cả hai phía bắc và nam cửa sông Amazon cũng như đảo Marajó. Loài cá này sinh sống trên bề mặt, môi trường sống nước ngầm, nhưng không sống trong các tầng chứa nước ngầm tự chảy ở sâu hơn.

Những con cá này được tìm thấy phổ biến trong các giếng đào thủ công ở Marajó. Những giếng này có độ sâu 4-13 mét (13–43 ft). Trong những giếng này, những con cá phổ biến hơn trong mùa khô khi mực nước rút chỉ còn khoảng 30 cm (12 in), và hiếm hơn trong mùa mưa khi độ sâu có thể tăng lên tới vài mét. Nước ấm và có tính chua (pH 5-6)[6].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Instituto Chico Mendes de Conservação da Biodiversidade (ICMBio) (2022). "Phreatobius cisternarum". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2022: e.T40714A140647056. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ Fernandez, Luis (tháng 5 năm 2005). "Risk of Extinction of a Rare Catfish of Andean Groundwater and its Priority for Conservation" (PDF). AMBIO: A Journal of the Human Environment. Quyển 34 số 3. tr. 269–270. doi:10.1639/0044-7447(2005)034[0269:ROEOAR]2.0.CO;2. ISSN 0044-7447. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  3. ^ Muriel-Cunha et al. (2005): page 328
  4. ^ Muriel-Cunha et al. (2005): page 329
  5. ^ "New data on Cistern Catfish, Phreatobius cisternarum, from subterranean waters at the mouth of the Amazon River (Siluriformes, Incertae Sedis)" (PDF). Papéis Avulsos de Zoologia. Quyển 35. Museu de Zoologia da Universidade de São Paulo. 2005. tr. 327. ISSN 1807-0205. {{Chú thích tạp chí}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  6. ^ Muriel-Cunha et al. (2005): page 334-336

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao người trẻ càng ngày càng không thích về quê ăn Tết?
Tại sao người trẻ càng ngày càng không thích về quê ăn Tết?
Trước đây, ngày Tết trong tưởng tượng của mình là cô dì chú bác đến thăm, hỏi han quan tâm đủ kiểu, bố mẹ thì thương yêu
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Làm thế nào các nền tảng công nghệ có thể đạt được và tăng giá trị của nó trong dài hạn?