Plectranthias garrupellus

Plectranthias garrupellus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. garrupellus
Danh pháp hai phần
Plectranthias garrupellus
Robins & Starck, 1961

Plectranthias garrupellus, danh pháp thông thường là cá mú mơ, là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1961. Đây là loài duy nhất của chi sống ở Đại Tây Dương.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. garrupellus có phạm vi phân bố tương đối rộng rãi ở vùng biển Tây Bắc Đại Tây Dương. Loài này được tìm thấy từ bang Bắc Carolina, dọc theo bờ biển phía nam Hoa KỳBahamas đến vịnh Mexico (khu vực ngoài khơi phía tây nam Florida)[1]. Ở biển Caribe, được tìm thấy ở Đại Antilles, và từ Santa Marta, Colombia đến Grenada, với độ sâu được ghi nhận trong khoảng từ 13 đến 375 m, nhưng thường có mặt ở độ sâu hơn 50 m[1]. Chúng sống xung quanh các rạn san hô của chi Oculina ở vùng đáy nhiều đá sỏi[1][2].

Chiều dài cơ thể lớn nhất của P. garrupellus đã được ghi nhận có kích thước khoảng 10 cm[2]. Thân thuôn dài; mắt to; mõm ngắn. Có 2 biến thể màu dựa theo khu vực địa lý. Phạm vi phía bắc: thân và đầu của P. garrupellus có màu đỏ; gai vây lưng màu đỏ, màu trắng ở phía trước; vây lưng mềm, đuôi và vây hậu môn màu vàng; vây bụng màu trắng. Phạm vi phía nam: gáy và 2 bên đầu của P. garrupellus có màu đỏ; phần thân còn lại màu trắng. Có 3 vạch sọc đỏ dưới gai lưng. Vây lưng, đuôi, vây hậu môn và vây bụng có màu trắng, với một sọc trắng ở phía trước vây lưng. Cá con có các vạch sẫm màu trên đầu, và thân có màu cam[3].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây mềm ở vây lưng: 15 - 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 12 - 14; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 15[3].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Plectranthias garrupellus. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Plectranthias garrupellus Robins & Starck, 1961”. FishBase.
  3. ^ a b “Species: Plectranthias garrupellus, Apricot bass”. biogeodb.stri.si.edu.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Đây là nhân vật mà tôi cảm thấy khó có thể tìm một lời bình thích hợp. Ban đầu khi tiếp cận với One Piece
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Nhà vật lý đoạt giải Nobel Richard Feynman (1918–1988) là một chuyên gia ghi nhớ những gì ông đã đọc
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Chiyo là đồng minh thân cận của Raiden Shogun, bạn của Kitsune Saiguu. Cô là một Oni xuất thân từ gia tộc Mikoshi