Pomacentrus australis

Pomacentrus australis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. australis
Danh pháp hai phần
Pomacentrus australis
Allen & Robertson, 1974

Pomacentrus australis là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "ở phương nam", hàm ý đề cập đến phạm vi phân bố của loài này chỉ giới hạn ở Úc.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. australis được tìm thấy từ rạn san hô Great Barrier trải dài về phía nam đến thành phố Merimbula (bang New South Wales, Úc), bao gồm rạn san hô Middletonrạn san hô Elizabeth, cũng như đảo Lord Howebiển Tasman. P. australis sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ hoặc trong đầm phá ở độ sâu khoảng 5 đến 64 m.[2]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. australis là 8 cm. P. australis có hai kiểu hình được ghi nhận. Kiểu thứ nhất, cơ thể có màu xanh lam sẫm, vảy cá có các vệt màu xanh óng, vây có viền xanh sáng. Kiểu thứ hai, đầu và thân trên màu xanh lam, vảy giữa thân có màu xanh óng, chuyển dần thành màu trắng ở thân dưới.[2][3]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 17–19.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. australis bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Chúng thường hợp thành những nhóm nhỏ và bơi gần nền đáy cátđá vụn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Bray, D. J. (2018). “Australian Damsel, Pomacentrus australis Allen & Robertson 1974”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ Pomacentrus australis Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus australis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Phát triển, suy thoái, và sau đó là sự phục hồi - chuỗi vòng lặp tự nhiên mà có vẻ như không một nền kinh tế nào có thể thoát ra được
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ