Pomacentrus sulfureus

Pomacentrus sulfureus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. sulfureus
Danh pháp hai phần
Pomacentrus sulfureus
Klunzinger, 1871
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus grandidieri Steindachner, 1891
  • Pomacentrus scintillans Smith, 1955

Pomacentrus sulfureus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1871.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có màu lưu huỳnh", hàm ý đề cập đến màu vàng tươi của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Biển Đỏ, P. sulfureus được ghi nhận dọc theo vùng bờ biển Đông Phi, bao gồm các đảo quốc ngoài khơi là Madagascar, Mauritius, ComorosSeychelles.[2] P. sulfureus sống gần các rạn san hô và mỏm đá ngầm ở độ sâu đến 5 m.[3]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. sulfureus là 11 cm. Cơ thể có màu vàng tươi với một đốm đen lớn nổi bật ở gốc vây ngực. Phía sau vây lưng của cá con có một đốm đen rất lớn, được viền màu xanh lam óng.[3]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. sulfureus bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus sulfureus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Chu Du, tự Công Cẩn. Cao to, tuấn tú, giỏi âm luật