Pompeii (bài hát)

"Pompeii"
Đĩa đơn của Bastille
từ album Bad Blood
Mặt B"Poet"
Phát hành12 tháng 1 năm 2013 (2013-01-12)
Thu âm2012
Thể loại
Thời lượng3:34
Hãng đĩaVirgin
Sáng tácDan Smith
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Bastille
"Flaws"
(2012)
"Pompeii"
(2013)
"Laura Palmer"
(2013)
Video âm nhạc
"Pompeii" trên YouTube

"Pompeii" là một bài hát của ban nhạc người Anh quốc Bastille nằm trong album phòng thu đầu tay của họ, Bad Blood (2012). Nó được phát hành vào ngày 12 tháng 1 năm 2013 như là đĩa đơn thứ tư trích từ album bởi Virgin Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tiên trong sự nghiệp của nhóm được phát hành rộng rãi trên toàn cầu, sau một loạt những đĩa đơn chỉ được phát hành giới hạn ở Vương quốc Anh. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi giọng ca chính của Bastille Dan Smith, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Mark Crew, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của họ. "Pompeii" là một bản indie rock kết hợp với những yếu tố từ synth-pop, trong đó tiêu đề và nội dung lời bài hát đề cập đến một thành phố cổ cùng tên ở Roma vốn đã bị phá hủy bởi vụ phun trào núi Vesuvius năm 79. Một bản phối lại của nó được thực hiện bởi Audien đã gặt hái một đề cử giải Grammy cho Thu âm phối lại xuất sắc nhất, Phi cổ điển tại lễ trao giải thường niên lần thứ 57.

Sau khi phát hành, "Pompeii" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu tràn đầy năng lượng, chất giọng của Smith cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Brit năm 2014 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm và tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2015 cho Top Bài hát Rock. "Pompeii" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc đứng đầu bảng xếp hạng ở Ireland, cũng như lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Ý, Ba Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm vươn đến top 5 cũng như tiêu thụ được hơn 3.4 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Pompeii" được đạo diễn bởi Jesse John Jenkins, trong đó bao gồm những cảnh Smith chạy trốn khỏi những người có vẻ ngoài kỳ lạ trên những con phố hiu quạnh ở Los Angeles, và cuối cùng đi đến Palm Springs ở California, được xem như hình ảnh ẩn dụ cho vụ phung trào núi lửa từng xảy ra ở Pompeii năm 79 khiến cả thành phố bị chôn vùi. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Conan, Dancing on Ice, The Ellen DeGeneres Show, Jimmy Kimmel Live!, The Jonathan Ross Show, Saturday Night Live và giải Brit năm 2014, nơi họ trình diễn một bản mashup với đĩa đơn năm 2013 của RudimentalElla Eyre "Waiting All Night", cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Bastille, "Pompeii" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như The Block, Coronation StreetReign.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[73] 4× Bạch kim 280.000^
Bỉ (BEA)[74] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Canada (Music Canada)[75] 3× Bạch kim 0*
Đức (BVMI)[76] 3× Vàng 750.000double-dagger
Ý (FIMI)[77] 3× Bạch kim 90.000*
México (AMPROFON)[78] Bạch kim 60.000*
New Zealand (RMNZ)[79] Bạch kim 15.000*
Thụy Điển (GLF)[80] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[81] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[82] 3× Bạch kim 1.800.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[83] 6× Bạch kim 6.000.000double-dagger
Venezuela (APFV)[84] Vàng 5.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[85] 2× Bạch kim 3.600.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[86] Vàng 5.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nơi phát hành Ngày Định dạng Nhãn hiệu
Vương quốc Anh[1][2] 5 tháng 2 năm 2013 Tải kĩ thuật số Virgin
7"
Ý[87] 5 tháng 3 năm 2013 Contemporary hit radio EMI
Hoa Kỳ[88] 25 tháng 6 năm 2013 Modern rock radio
  • Virgin
  • Capitol
Đức[3] 5 tháng 7 năm 2013 CD Virgin
Hoa Kỳ[89][90][91] 9 tháng 9 năm 2013 Adult album alternative radio
  • Virgin
  • Capitol
15 tháng 10 năm 2013 Contemporary hit radio
29 tháng 10 năm 2013 Hot adult contemporary radio
Vương quốc Anh[4] 19 tháng 2 năm 2014 Tải kĩ thuật số ("Pompeii/Waiting All Night") Brit Awards Ltd.
Vương quốc Anh[92] 31 tháng 3 năm 2014 Tải kĩ thuật số (Audien phối lại) Virgin
Hoa Kỳ[93]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Pompeii – EP by Bastille”. iTunes Store (GB). Apple. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  2. ^ a b “Pompeii [7" Vinyl] [Single]”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ a b “Pompeii (2-Track) [Single, Maxi]” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ a b “Download the BRITs 2014 performances”. Brit Awards. ngày 19 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ "Australian-charts.com – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ "Austriancharts.at – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ "Ultratop.be – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ "Ultratop.be – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  9. ^ “Top 100 Billboard Brasil – weekly”. Billboard Brasil. 3 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ “Hot 100 Billboard Brasil – weekly”. Billboard Brasil. tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.
  11. ^ "Bastille Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 23. týden 2013. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  13. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 33. týden 2014. Truy cập 19 tháng 8 năm 2014.
  14. ^ "Danishcharts.com – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  15. ^ "Lescharts.com – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  16. ^ “Bastille - Pompeii” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ "Chart Track: Week 15, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ "Bastille – Pompeii Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014 – qua Wayback Machine.
  19. ^ "Italiancharts.com – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  20. ^ "Bastille Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 12 năm 2014.
  21. ^ "Bastille Chart History (Luxembourg Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 5 năm 2013 – qua Wayback Machine.
  22. ^ “Mexico Ingles Airplay”. Billboard. 8 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  23. ^ "Nederlandse Top 40 – Bastille" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  24. ^ "Dutchcharts.nl – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ "Charts.nz – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ "Norwegiancharts.com – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  27. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 27 tháng 5 năm 2013.
  28. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 13. týden 2013. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  30. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  31. ^ "Swedishcharts.com – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  32. ^ "Swisscharts.com – Bastille – Pompeii" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  33. ^ "Bastille: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  34. ^ "Bastille Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  35. ^ "Bastille Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  36. ^ "Bastille Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  37. ^ "Bastille Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  38. ^ "Bastille Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  39. ^ "Bastille Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 1 năm 2014.
  40. ^ "Bastille Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 2 năm 2014.
  41. ^ "Bastille Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 2 năm 2014.
  42. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  43. ^ “JAHRESHITPARADE SINGLES 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  44. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  45. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  46. ^ “IRMA – Best of 2013”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  47. ^ a b “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  48. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  49. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  50. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  51. ^ “Top Selling Singles of 2013”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  52. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  53. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  54. ^ Lane, Daniel (1 tháng 1 năm 2014). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  55. ^ “Alternative Songs - Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  56. ^ “Rock Songs - Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “Canadian Hot 100 – Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  58. ^ “Offizielle Deutsche Charts”. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  59. ^ “FIMI – Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  60. ^ “Jaaroverzichten – Single 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  61. ^ “Årslista Singlar – År 2014” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  62. ^ Copsey, Rob (ngày 31 tháng 12 năm 2014). “The Official Top 100 Biggest Songs of 2014 revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  63. ^ “Hot 100 Songs – Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  64. ^ “Adult Contemporary Songs – Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  65. ^ “Adult Contemporary Songs – Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  66. ^ “Adult Pop Songs – Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  67. ^ “Alternative Songs - Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  68. ^ “Dance Club Songs - Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  69. ^ “Rock Songs - Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  70. ^ “Pop Songs – Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  71. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  72. ^ “Greatest of All Time Alternative Songs”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  73. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  74. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Bastille – Pompeii” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  76. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Bastille; 'Pompeii')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Bastille – Pompeii” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Pompeii" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  78. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014. Nhập Bastille ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Pompeii ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Bastille – Pompeii” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2013.
  80. ^ “Bastille - Pompeii” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
  81. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Pompeii')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Bastille – Pompeii” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Pompeii vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Bastille – Pompeii” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018.
  84. ^ APFV (30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  85. ^ “Certificeringer - Bastille - Pompeii” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  86. ^ “Canciones - 29-12-2014 a 4-1-2015” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  87. ^ “Bastille – Pompeii (EMI)” (bằng tiếng Ý). Radio Airplay SRL. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  88. ^ “Alternative > Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  89. ^ “Triple A > Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2014.
  90. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  91. ^ “R&R Going For Adds: Hot AC (Week Of: ngày 29 tháng 10 năm 2013)”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  92. ^ “Pompeii (Audien Remix) – Single by Bastille”. iTunes Store (GB). Apple. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  93. ^ “Pompeii (Audien Remix) by Bastille”. 7digital (US). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Sự cần thiết của Tự mình suy tư vấn đề
Sự cần thiết của Tự mình suy tư vấn đề
Trước đây, mình hay có thói quen hễ thấy vấn đề gì khó xíu là chạy đi tham khảo Google cho tiện
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cuốn sách “lối sống tối giản thời công nghệ số” là một tập hợp những quan điểm, suy tư của Cal Newport về cách sử dụng công nghệ ngày nay
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.