Ponhea Kraek

Ponhea Kraek
ស្រុកពញ្ញាក្រែក
—  Huyện (srok)  —
Ponhea Kraek trên bản đồ Campuchia
Ponhea Kraek
Ponhea Kraek
Vị trí ở Campuchia
Tọa độ: 11°47′36″B 105°53′3″Đ / 11,79333°B 105,88417°Đ / 11.79333; 105.88417
Quốc gia Cambodia
TỉnhKampong Cham
Số xã8
Số làng152
Dân số (1998)[1]
 • Tổng cộng123,879
Múi giờ+7
Geocode0312

Huyện Ponhea Kraek (tiếng Khmer: ស្រុកពញ្ញាក្រែក) là một huyện (srok) thuộc tỉnh Tbong Khmum, Campuchia. Huyện lỵ là thị trấn Ponhea Kraek nằm cách 48 km về phía đông của tỉnh lỵ Kampong Cham theo đường bộ. Ponhea Kraek là một huyện biên giới và cách thành phố Tây Ninh của Việt Nam khoảng 57 km theo đường bộ. Huyện cũng nằm ở ranh giới giữa Kampong Chamtỉnh Prey Veng.[2]

Huyện này được kết nối đường bộ với thành phố Kampong Cham và thành phố Tây Ninh. Đồn điền cao su Krek nằm ở phần lớn khu vực phía bắc huyện. Thị trấn Ponhea Kreak nằm bên quốc lộ 7 giữa Kampong Cham và Kratie.[3] Huyện giáp với Ou Reang OvTboung Khmum của tỉnh Kampong Cham về phía tây.[4]

Huyện Ponhea Kraek là nơi sinh của Sek Yi, được cho là người Campuchia thọ nhất và là một trong những người sống thọ nhất thế giới. Cháu nội ông cho rằng ông sinh năm 1883 trong một làng ở đông nam tỉnh Kampong Cham.[5]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Ponhea Kraek có các xã và làng sau.

Khum (Xã) Phum (Làng)
Doun Tei Bos Roka, Prey Tumnob, Roul Ph'aem, Ta Ni, Spean Chrey, Svay Sokhom, Bos Ruessei, Samraong, Dountei, Pouthi Proeks Lech, Pouthi Proeks Kaeut, Sovann Mealea, Reul Leu, Reul Kraom, Sna Kandal, Chhuk Sa, Angkor Krau, Angkor Knong, Pou Thum, Kouk Neavea
Kak Sambour, Kanhchae, Bos Ti, Ponley, Trapeang Stieng, Tuek Yong, Angkaeng, Ta Am, Santey Ti Pir, Samrouy, Trapeang Santey, Thlok Trach, Ruessei Chuor, Krouch, Ampil, Santey Ti Muoy, Krasaom Sat, Kokir, Anlong Chrey, Thlok, Stueng Touch, Orprech, dongkdoung
Kandaol Chrum Kandaol Chrum, Bos Khnor, Monou Bu, Veal, Cheung ang, Doek Por, Pong Tuek, Chey Nikom, Ampuk, Andaot, Svay Meas, Trapeang Prei, Tuol Chamkar, Trapeang Tonsaong, Preah Andoung, Mkak, Tuol Pou, Tuol Chey, Sovann Kom, Kouk Lvieng, Sbaek Kueu, Bat Tonlea, Lheang, Sduksombath
Kaong Kang Trapeang Khyang, Ta Hiev Leu, Ta Hiev Kraom, Kandaol Kaong, Stueng, Pou Roung Lech, Pou Roung Leu, Pou Ent Muoy, Pou Ent Pir, Kaong Kang Ti Muoy, Kaong Kang Ti Pir, Kaong Kang Ti Bei, Kantuot, La, Thnolthmey, Porsrok
Kraek Kraek Tboung, Kraek Cheung, Chimoan Tboung, Chimoan Cheung, Chimoan Kandal, Chimoan Lech, Peuk, Huoch Lech, Huoch Kaeut, Prey Totueng, Tuol Angkrong, Neang Noy, Traset, Kov, L'ak, Kor, Apuk, Chi Peang, Bos Lvea, Sakmakom, Trapeang Sokha, Andoung Chey, Serei Sokha, Chi Tok, Memae, Srae Tuek, S'am, Roung Chakr, Sambour phal, Sokh Chamraeun, Phum Hapram, Phum Saepram, Phum Samprampir, Proeks
Popel Popel, Tuol Kandal, Thmei, Trapeang Thma, khsak, Trapeang Chhleung, Srah, Choam Thlok, Stueng Cheung, Thulchan
Trapeang Phlong Tuol Sangkae, Kbal Damrei, Trapeang Pring Muoy, Trapeang Pring Pir, Chrak Rumdeng, Serei Sokhom, Trapeang Rumsaeng, Preah Phdau, Bos Chek, Thnal Kaeng, Trach Khaol, Trapeang Phlong Pir, Trapeang Phlong Muoy, Thmei
Veal Mlu Chrab, Sralau Chroeng, Veal Mlu, Dambang Ampeak, Kabbas, Kranhung

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện có 8 xã (khum) và 152 làng (phum).[6] Theo điều tra dân số năm 1998, huyện có dân số 123.879 người trong 24.261 hộ. Huyện này có dân số xếp sau huyện Prey ChhorTbuong Khmoum. Quy mô hộ gia đình ở Ponhea Kraek là 5,1 người/mỗi hộ, tỷ lệ nam nữ là 93,3%.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ General Population Census of Cambodia, 1998: Village Gazetteer. National Institute of Statistics. tháng 2 năm 2000. tr. 56–59.
  2. ^ Total Road Atlas of Cambodia 2006 (bằng tiếng Anh) (ấn bản 3). Total Cambodge. 2006. tr. 44.
  3. ^ Cambodia Road Network (bằng tiếng Anh) . Ministry of Public Works and Transport. 2001.
  4. ^ “Kampong Cham Provincial Resources” (bằng tiếng Anh). Ministry of Commerce. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ Bou, Saroeun (Friday, ngày 10 tháng 5 năm 2002). “Oldest human: 'Why do I live so long?' (bằng tiếng Anh). Phnom Penh Post. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  6. ^ “Kampong Cham Administration” (bằng tiếng Anh). Royal Government of Cambodia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009.
  7. ^ General Population Census of Cambodia, 1998: Village Gazetteer. National Institute of Statistics. tháng 2 năm 2000. tr. 32–73.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Người hâm mộ bóng đá yêu mến CLB của mình vì nhiều lý do khác nhau, dù hầu hết là vì lý do địa lý hay gia đình
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.