Praseodymi(III) perchlorat

Praseodymi(III) perchlorat
Tên khácPraseodymi triperchlorat
Praseodymi(III) chlorrat(VII)
Praseodymi trichlorrat(VII)
Số CAS13498-07-2 (6 nước)
Nhận dạng
Số CAS51411-03-1
PubChem13783608
Số EINECS236-822-3
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [O-]Cl(=O)(=O)=O.[O-] Cl(=O)(=O)=O.[O-] Cl(=O)(=O)=O.[Pr+3]

InChI
đầy đủ
  • 1S/3ClHO4.Pr/c3*2-1(3,4)5;/h3*(H,2,3,4,5);/q;;;+3/p-3
ChemSpider11233420
Thuộc tính
Công thức phân tửPr(ClO4)3
Khối lượng mol439,2579 g/mol (khan)
493,30374 g/mol (3 nước)
547,34958 g/mol (6 nước)
Bề ngoàitinh thể màu lục (6 nước)[1]
Khối lượng riêng3,3 g/cm³ (khan)[2]
Điểm nóng chảy 200 °C (473 K; 392 °F)[1] (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướctan[1]
Độ hòa tantạo phức với thiourê
Các nguy hiểm
Các hợp chất liên quan
Cation khácXeri(III) perchlorat
Neodymi(III) perchlorat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Praseodymi(III) perchlorat là một hợp chất vô cơ, một muối của praseodymiacid perchloriccông thức hóa học Pr(ClO4)3 – tinh thể màu xanh lục, hòa tan trong nước, tạo thành các tinh thể ngậm nước.

Tính chất vật lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Praseodymi(III) perchlorat tạo thành các tinh thể hút ẩm màu xanh lục.

Nó hòa tan trong nướcetanol.

Nó tạo thành hexahydrat Pr(ClO4)3·6H2O, phân hủy ở 200 ℃.[1]

Muối kiềm

[sửa | sửa mã nguồn]

Pr(ClO4)3 có khả năng tạo ra một số loại muối kiềm, có công thức tổng quát là Pr(OH)x(ClO4)3 − x·nH2O. Muối với x = 1,5 và n = 1 đã được biết đến, dưới dạng tinh thể màu lục nhạt.[3]

Hợp chất khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Pr(ClO4)3 còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như Pr(ClO4)3·2CS(NH2)2·10H2O là tinh thể màu lục nhạt.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d CRC Handbook of Chemistry and Physics, 97th Edition (William M. Haynes; CRC Press, 22 thg 6, 2016 - 2652 trang), trang 4-81. Truy cập 2 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang), trang 442. Truy cập 8 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ Pr2(OH)3H2O(ClO4)3, a new example of an inner-sphere lanthanide perchlorate complex[liên kết hỏng]. Truy cập 3 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ Zhurnal neorganicheskoĭ khimii, Tập 22,Số phát hành 5-8 (Izd-vo "Nauka"., 1977), trang 1352. Truy cập 3 tháng 2 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Phóng xạ hay phóng xạ hạt nhân là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước