Pristipomoides flavipinnis

Pristipomoides flavipinnis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Pristipomoides
Loài (species)P. flavipinnis
Danh pháp hai phần
Pristipomoides flavipinnis
Shinohara, 1963

Pristipomoides flavipinnis là một loài cá biển thuộc chi Pristipomoides trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1963.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh flavipinnis được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh, flavus ("có màu vàng") và pinnis ("vây"), hàm ý đề cập đến màu vàng nhạt trên vây lưng và vây hậu môn, màu vàng hồng trên vây ngực và vây bụng, và viền vàng trên vây đuôi của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. flavipinnis có phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ biển Andaman trải dài về phía đông đến quần đảo Société và đảo Rapa Iti, giới hạn phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), phía nam đến Úc, Nouvelle-CalédonieTonga.[3] P. flavipinnis cũng được ghi nhận tại vùng biển Việt Nam.[4]

P. flavipinnis sống tập trung trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 90 đến ít nhất là 360 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. flavipinnis là 56,5 cm, nhưng phổ biến hơn với chiều dài khoảng 35 cm.[5] Cá có màu tím nhạt hoặc phớt hồng ở hai bên thân trên và lưng, thân dưới và bụng màu xám bạc. Có các cụm đốm đen trên đỉnh đầu. Rìa vây lưng màu vàng.[6]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số vảy đường bên: 59–63.[6]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. flavipinnis là cá nhỏ hơn và nhiều loài thủy sinh không xương sống khác (như động vật giáp xácđộng vật thân mềm).[6] Cá thể P. flavipinnistuổi thọ lớn nhất được ghi nhận là 28.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

P. flavipinnis là một loài cá thương mại quan trọng ở nhiều khu vực, được bán chủ yếu ở dạng tươi trong các chợ cá.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Russell, B.; Lawrence, A.; Myers, R.; Carpenter, K. E. & Smith-Vaniz, W. F. Pristipomoides flavipinnis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194401A2331357. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T194401A2331357.en. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Pristipomoides flavipinnis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ Lê Thị Thu Thảo (2011). “Danh sách các loài thuộc họ cá Hồng Lutjanidae ở vùng biển Việt Nam” (PDF). Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 362–368. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pristipomoides flavipinnis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  6. ^ a b c W. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Roma: FAO. tr. 2911. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ O’Malley, Joseph M.; Wakefield, Corey B.; Oyafuso, Zack S.; Nichols, Ryan S.; Taylor, Brett; Williams, Ashley J.; Sapatu, Maria; Marsik, Michael (2019). “Effects of exploitation evident in age-based demography of 2 deepwater snappers, the goldeneye jobfish (Pristipomoides flavipinnis) in the Samoa Archipelago and the goldflag jobfish (P. auricilla) in the Mariana Archipelago” (PDF). Fishery Bulletin. 117 (4): 322–336. doi:10.7755/fb.117.4.5. ISSN 0090-0656.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Sau khi mang thai, các bà mẹ tương lai đều chú ý đến sự phát triển của bào thai trong bụng
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con