Pristipomoides freemani

Pristipomoides freemani
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Pristipomoides
Loài (species)P. freemani
Danh pháp hai phần
Pristipomoides freemani
Anderson, 1966

Pristipomoides freemani là một loài cá biển thuộc chi Pristipomoides trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1966.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh freemani được đặt theo tên của nhà sinh vật biển Harry W. Freeman (19232012), người đã hướng Anderson đến việc nghiên cứu về ngư học.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. freemani có phân bố dọc theo Tây Đại Tây Dương, từ bờ đông nam Hoa Kỳ trải dài về phía nam đến Uruguay.[1]

P. freemani sống tập trung trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 50 đến ít nhất là 220 m (thường là khoảng 50–150 m).[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. freemani là 23,3 cm.[3] Cá có màu vàng cam hoặc ửng đỏ ở thân trên và lưng, thân dưới và bụng màu xám bạc hoặc phớt hồng. Mống mắt màu vàng nhạt. Vây lưng có viền vàng. Vây đuôi màu đỏ cam ở gốc, hai thùy màu vàng, hơi phớt đỏ. Các vây khác trong mờ hoặc hơi trắng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 10–11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 15–17; Số vảy đường bên: 49–51.[4][5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

P. freemani là những loài cá nhỏ, động vật giáp xácđộng vật thân mềm.[4]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Do có kích thước khá nhỏ nên P. freemani không mấy được quan tâm trong ngành ngư nghiệp.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Acero, A. (2017) [2010]. Pristipomoides freemani. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T154682A115221279. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154682A115221279.en. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pristipomoides freemani trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b c W. D. Anderson (2003). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter (biên tập). The living marine resources of the Western Central Atlantic. Volume 3. Roma: FAO. tr. 1502. ISBN 92-5-104827-4.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Pristipomoides freemani, Slender Wenchman Snapper, Slender Wenchman”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Một bộ phim mình sẽ xem tới những giây cuối cùng, và nhìn màn hình tắt. Một bộ phim đã đưa mình đến những nơi unknown
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
Yuki Tsukumo - Nhân vật tiềm năng và cái kết đầy nuối tiếc
Yuki Tsukumo - Nhân vật tiềm năng và cái kết đầy nuối tiếc
Jujutsu Kaisen là một series có rất nhiều nhân vật khác nhau, với những khả năng, tính cách và cốt truyện vô cùng đa dạng
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật