Prognathodes marcellae

Prognathodes marcellae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Prognathodes
Loài (species)P. marcellae
Danh pháp hai phần
Prognathodes marcellae
(Poll, 1950)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon marcellae Poll, 1950
  • Chaetodon altipinnis Cadenat, 1951

Prognathodes marcellae là một loài cá biển thuộc chi Prognathodes trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1950.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh marcellae được đặt theo tên của bà Marcelle Aen Poll (nhũ danh Boom), vợ của tác giả Max Poll, mà theo ông là một “người cộng sự rộng lượng và tận tụy”.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. marcellae được phân bố dọc theo vùng bờ biển Tây Phi, từ Sénégal trải dài đến Angola, bao gồm cả quốc đảo Cabo Verde ở ngoài khơi và São Tomé và Príncipe trong vịnh Guinea;[1][3] sau đó được biết đến thêm tại đảo Tenerife (thuộc quần đảo Canaria).[4] Chúng sống trên các rạn viền bờ ở vùng nước tương đối sâu, ở độ sâu khoảng từ 12 đến 140 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. marcellae là 12 cm. P. marcellae có màu xám bạc hoặc màu vàng óng. Một dải sọc đen từ các gai vây lưng trước băng qua mắt và kéo dài xuống hàm dưới. Dải đen thứ hai nằm ở thân sau, kéo dài từ gai vây lưng sau xuống vây hậu môn. Vây hậu môn và vây bụng luôn có màu vàng. Vây đuôi trong mờ. Dải viền phía sau vây lưng màu vàng. Vệt vàng nổi bật trên gốc vây ngực.[3][5]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 19–20; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. marcellae là các loài thủy sinh không xương sống.[1] Chúng thường bơi theo cặp vào thời điểm sinh sản.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d "Prognathodes marcellae". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165674A6088138. 2010. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165674A6088138.en. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022. {{Chú thích tập san học thuật}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). "Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Prognathodes marcellae trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2025.
  4. ^ Triay-Portella, Raul; Pajuelo, Jose G.; Manent, Pablo; Espino, Fernando; Ruiz Díaz, Raquel; Lorenzo, Jose M.; González Pérez, José Antonio (2015). "New records of non-indigenous fishes (Perciformes and Tetraodontiformes) from the Canary Islands (north-eastern Atlantic)" (PDF). Cybium. Quyển 39 số 3. tr. 163–174. ISSN 0399-0974.
  5. ^ T. Y. K, Lemon (ngày 21 tháng 1 năm 2016). "The long-nosed butterflies part 3: Prognathodes". Reefs.com. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Khi thưởng thức một bộ Manga hay Anime hấp dẫn, hay khi tìm hiểu thông tin về chúng, có lẽ không ít lần bạn bắt gặp các thuật ngữ
Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức đám cưới từ A tới Z
Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức đám cưới từ A tới Z
Bạn đang lên kế hoạch cho lễ cưới của mình? Bạn cần tham khảo những kinh nghiệm của những người đi trước để có một lễ cưới trọn vẹn
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn