Prolin

Prolin
Physiological model of proline
Structural formula of proline
Danh pháp IUPACProline
Tên hệ thốngPyrrolidine-2-carboxylic acid[1]
Nhận dạng
Số CAS609-36-9
PubChem614
Số EINECS210-189-3
DrugBankDB00172
KEGGC16435
MeSHProline
ChEBI26271
ChEMBL72275
Số RTECSTW3584000
Ảnh Jmol-3Dảnh
ảnh 2
SMILES
đầy đủ
  • OC(=O)C1CCCN1


    C1CC(NC1)C(=O)O

InChI
đầy đủ
  • 1/C5H9NO2/c7-5(8)4-2-1-3-6-4/h4,6H,1-3H2,(H,7,8)
Tham chiếu Beilstein80812
Tham chiếu Gmelin26927
UNIIDCS9E77JPQ
Thuộc tính
Bề ngoàiTransparent crystals
Điểm nóng chảy 205 đến 228 °C (478 đến 501 K; 401 đến 442 °F) (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan1.5g/100g ethanol 19 degC[2]
log P-0.06
Độ axit (pKa)1.99 (carboxyl), 10.96 (amino)[3]
Các nguy hiểm
Chỉ dẫn SS22, S24/25
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Prolin/proline (viết tắt: Pro hoặc P; được mã hóa bằng mã di truyền CCU, CCC, CCA, và CCG) là một α-amino acid được sử dụng trong quá trình sinh tổng hợp protein. Nó chứa một nhóm α- amin (mà trong dạng proton NH2+ dưới các điều kiện sinh học), một nhóm α-axit cacboxylic (mà ở dạng −COO dưới các điều kiện sinh học), và một chuỗi bên pyrrolidine, phân loại như một amino acid không vòng không phân cực (ở pH sinh lý). Nó là không bắt buộc phải cần thiết ở người, có nghĩa là cơ thể có thể tự tổng hợp nó từ các amino acid không bắt buộc phải có L-glutamate.

Proline là amino acid proteinogenogen duy nhất với amin thứ cấp, trong đó nhóm alpha-amin được gắn trực tiếp vào chuỗi bên, làm cho α carbon thành một nhóm thay thế trực tiếp của chuỗi bên.

Lịch sử và từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Proline được tách riêng từ năm 1900 bởi Richard Willstätter, người có được amino acid này trong khi nghiên cứu N-methylproline. Năm sau đó Emil Fischer công bố cách tổng hợp proline từ este phthalimide propylmalonic.[4] Tên proline dẫn xuất từ pyrrolidine, một trong những thành phần của nó.[5]

Sinh tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

Proline được sinh tổng hợp từ các amino acid L-glutamate. Glutamate-5-semialdehyde được hình thành từ glutamate 5-kinase (ATP-dependent) và glutamate-5-semialdehyde dehydrogenase (mà yêu cầu NADH hoặc NADPH). Điều này sau đó có thể hoặc vòng hóa tự phát tạo thành 1-pyrroline-5-carboxylic acid, sau đó là giảm thành proline với pyrroline-5-carboxylate reductase (sử dụng NADH hoặc NADPH), hoặc biến thành ornithine bằng ornithine aminotransferase, tiếp theo là thêm vòng với ornithine cyclodeaminase để tạo thành proline.[6]

Zwitterionic structure of both proline enantiomers: (S)-proline (left) and (R)-proline

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “DL-Proline”. Truy cập 4 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ H.-D. Belitz; W. Grosch; P. Schieberle. Food Chemistry. tr. 15. ISBN 978-3-540-69933-0.
  3. ^ Nelson, D.L., Cox, M.M., Principles of Biochemistry. NY: W.H. Freeman and Company.
  4. ^ “Proline”.
  5. ^ “proline”. American Heritage Dictionary of the English Language, 4th edition. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ Bản mẫu:Lehninger3rd.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nếu mình không thể làm gì, thì cứ đà này mình sẽ kéo cả lớp D liên lụy mất... Những kẻ mà mình xem là không cùng đẳng cấp và vô giá trị... Đến khi có chuyện thì mình không chỉ vô dụng mà lại còn dùng bạo lực ra giải quyết. Thật là ngớ ngẩn...
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Kujou Sara sử dụng Cung thuật Tengu, một kĩ năng xạ thuật chết chóc nổi tiếng của Tengu.