Prosopis cineraria

Prosopis cineraria
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Chi (genus)Prosopis
Loài (species)P. cineraria
Danh pháp hai phần
Prosopis cineraria
(L.) Druce, 1914
Danh pháp đồng nghĩa
  • Adenanthera aculeata Roxb., 1814[1]
  • Mimosa cineraria L., 1759
  • Prosopis spicigera L., 1767[2]
  • Prosopis spicata Burm.f., 1768[1]

Prosopis cineraria là một loài cây trong họ Đậu (Fabaceae). Đây là loài bản địa vùng khô cằn của Tây Átiểu lục địa Ấn Độ (gồm toàn bộ hay một phần Afghanistan, Iran, Ấn Độ, Oman, Pakistan, Ả Rập Xê Út, Bahrain, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất và Yemen). Nó là một loài du nhập tại một vài nơi ở Đông Nam Á, như Indonesia.[1] Một cá thể nổi tiếng là cây Shajarat al-Hayah (Cây Sự sống) chừng 400 năm tuổi ở Bahrain, mọc giữa một hoang mạc trơ trụi thiếu nguồn nước.

Biểu tượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cây này là quốc thụ của Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE, nơi nó được gọi là Ghaf). Trong chiến dịch "Give a Ghaf", công dân UAE được khuyến khích trồng cây này trong vườn để chống sa mạc hoá và bảo tồn di sản quốc gia của họ.[3] Khu bảo tồn Al Ghaf nằm tại làng Nazwa trong sa mạc ở UAE.[4]

Nó cũng là loài cây biểu tượng của hai bang Rajasthan (nơi nó được gọi là Khejri) và Telangana (nơi nó được gọi là Jammi[5]), Ấn Độ.

Một cành của Prosopis cineraria.

P. cineraria là cây gỗ nhỏ, cao tới 3–5 m (9,8–16,4 ft). Lá lông chim kép, với mỗi lá gồm 7-14 lá chét và mỗi lá chét gồm 1-3 lá chét con. Các cành có gai dọc theo các gióng. Hoa nhỏ màu vàng kem. Quả đậu nhiều hạt. Loài này được tìm thấy trong điều kiện cực kỳ khô hạn, với lượng mưa hàng năm có thể thấp đến 150 mm (5,9 in); nhưng nó là chỉ thị của sự có mặt của mức nước ngầm sâu. Giống như một số loài Prosopis khác, P. cineraria chịu được các điều kiện môi trường mặn và cao kiềm.[6]

Về bề ngoài, loài này rất dễ nhầm lẫn với Dichrostachys cinerea, và chúng chỉ có thể phân biệt nhờ hoa. Dichrostachys cinerea. D. cinerea có hoa hai màu là vàng và hồng, trong khi P. cineraria chỉ có hoa màu vàng, giống như các loài khác trong chi Prosopis.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Prosopis cineraria (L.) Druce”. Catalogue of Life. Integrated Taxonomic Information System and Species2000. 15 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ Prosopis cineraria. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
  3. ^ Philp, Myra (ngày 17 tháng 6 năm 2013). “UAE groups help to save ghaf trees on UN 'Combat Desertification Day'. 7DAYS in Dubai. Al Sidra Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ “Six natural reserves declared in Dubai”. The National (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ “What's common to jinka, paalapitta, jammi chettu and thangedu puvvu?”. The Hindu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Prosopis cineraria (L.) Druce”. Tropical Forages. Centre for International Agriculture Research and Food and Agriculture Agency. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura (佐さ倉くら 愛あい里り, Sakura Airi) là một học sinh của Lớp 1-D và từng là một người mẫu ảnh (gravure idol).
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ