Pseudanthias hangapiko

Pseudanthias hangapiko
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Pseudanthias
Loài (species)P. hangapiko
Danh pháp hai phần
Pseudanthias hangapiko
Shepherd, Pinheiro, Phelps, Pérez-Matus & Rocha, 2021

Pseudanthias hangapiko là một loài cá biển thuộc chi Pseudanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2021.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh hangapiko được đặt theo tên gọi của vị trí mà loài cá này được thu thập, Hanga Piko (trong tiếng Rapa Nui có nghĩa là "vùng vịnh bị ẩn giấu") trên đảo Phục Sinh.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. hangapiko mới chỉ được phát hiện ngoài khơi đảo Phục Sinh. Mẫu định danh và các mẫu phụ chuẩn được thu thập trên một rạn đá ở độ sâu 83 m. Do sự tách biệt về mặt địa lý và mức độ đặc hữu cao ở đảo Phục Sinh, nhiều khả năng P. hangapiko là loài đặc hữu của đảo.[1]

Chiều dài chuẩn (không bao gồm vây đuôi) lớn nhất được ghi nhận ở P. hangapiko là 4,5 cm (mẫu định danh, cá đực).[1]

Cá đực có lưng màu đỏ, chuyển vàng ở hai bên lườn và hồng nhạt ở bụng và dưới hầu. Cá cái màu hồng, nhạt hơn ở bụng. Cả hai giới đều sẫm đỏ trên đỉnh đầu, kéo dài thành dải dọc theo 2/3 gốc vây lưng; đều có các hàng đốm màu đỏ tía ánh kim ở hai bên thân; vây lưng và vây đuôi màu đỏ tươi với các vệt vàng.[1]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 16–17.[1]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa theo mã vạch DNA thì Pseudanthias ventralisPseudanthias hawaiiensis là hai loài có quan hệ gần với P. hangapiko nhất.[1] P. ventralis xuất hiện ở quần đảo Pitcairn, còn P. hawaiiensisquần đảo Hawaii.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Shepherd, Bart; Pinheiro, Hudson T.; Phelps, Tyler A. Y.; Pérez-Matus, Alejandro; Rocha, Luiz A. (2021). Pseudanthias hangapiko, a new anthiadine serranid (Teleostei, Serranidae, Anthiadinae) from Rapa Nui (Easter Island)”. ZooKeys. 1054: 1–13. doi:10.3897/zookeys.1054.64508. ISSN 1313-2970.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Chuyến tàu băng giá (Snowpiercer) là một bộ phim hành động, khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2013
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một support với nhiều tiềm năng và liên tục được buff, Xilonen đã thu hút nhiều chú ý từ những ngày đầu beta
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Barbara là một champ support rất được ưa thích trong Genshin Impact