Pseudanthias taeniatus

Pseudanthias taeniatus
Cá đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Pseudanthias
Loài (species)P. taeniatus
Danh pháp hai phần
Pseudanthias taeniatus
(Klunzinger, 1884)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Anthias taeniatus Klunzinger, 1884

Pseudanthias taeniatus là một loài cá biển thuộc chi Pseudanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1884.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh taeniatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "có sọc", hàm ý đề cập đến 3 dải trắng trên cá đực của loài này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. taeniatus là loài đặc hữu của Biển Đỏ, nhưng thường bắt gặp phổ biến ở khu vực phía bắc (từ vịnh Aqaba dọc theo bờ biển Ai CậpẢ Rập Xê Út).[1][3]

P. taeniatus thường tập trung trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 10 đến 40 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. taeniatus là 13 cm.[4]

Đầu và thân cá đực màu đỏ nâu sẫm; bụng màu trắng hồng. Dải sọc trắng từ gáy dọc theo lườn đến cuống đuôi, và một dải trắng dọc lưng. Vây lưng và vây hậu môn hồng nhạt. Vây đuôi trắng hồng với các vệt đỏ ở hai góc. Vây bụng và vây ngực đỏ sẫm. Cá cái có màu vàng cam; bụng trắng. Chấm đỏ trên mỗi vảy. Vây đuôi màu vàng trong, chóp thùy đuôi màu đỏ.[3]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 16–17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 6–8; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 17–20; Số vảy đường bên: 44–49.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Carpenter, K. E.; Borsa, P.; Jiddawi, N.; Obota, C.; Smith-Vaniz, W. F. & Yahya, S. (2018). Pseudanthias taeniatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T117016885A117017204. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T117016885A117017204.en. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ a b c Heemstra, Phillip C.; Akhilesh, K. V. (2012). “A review of the anthiine fish genus Pseudanthias (Perciformes: Serranidae) of the western Indian Ocean, with description of a new species and a key to the species” (PDF). aqua, International Journal of Ichthyology. 18 (3): 121–164.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pseudanthias taeniatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Là người thân cận nhất với Ryomen Sukuna đến từ một nghìn năm trước. Mặc dù vẫn có khoảng cách nhất định giữa chủ - tớ, ta có thể thấy trong nhiều cảnh truyện tương tác giữa hai người
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Thế giới ngày xưa khi chưa có Thần - hay còn gọi là “Thế giới cũ” - được thống trị bởi bảy vị đại vương đáng sợ
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Vào thời điểm không xác định, khi mà Thủy thần Egaria còn tại vị, những người Fontaine có tội sẽ bị trừng phạt